Từ 1/1/2025, xe máy, xe ô tô không bật đèn xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Từ 1/1/2025, xe máy, xe ô tô không bật đèn xe bị phạt bao nhiêu tiền? Người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp nào?

Từ 1/1/2025, người điều khiển xe máy không bật đèn xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[....]
d) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
đ) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều này;
e) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề”;
g) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;
[....]

Như vậy, từ ngày 1/1/2025, người điều khiển xe máy không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng theo quy định của pháp luật (tăng mức phạt tiền với lỗi không bật đèn xe so với quy định cũ (khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) từ 100.000 đồng - 200.000 đồng tăng lên 200.000 đồng - 400.000 đồng)

Từ 1/1/2025, xe máy, xe ô tô không bật đèn xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Từ 1/1/2025, xe máy, xe ô tô không bật đèn xe bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Từ 1/1/2025, người điều khiển xe ô tô không bật đèn xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[....]
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[....]
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn;
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
[...]

Như vậy, từ ngày 1/1/2025, người điều khiển xe ô tô không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp nào?

Tại khoản 2 Điều 20 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về sử dụng đèn như sau:

Điều 20. Sử dụng đèn
[...]
2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:
a) Khi gặp người đi bộ qua đường;
b) Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động;
c) Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói;
d) Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.
3. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng.

Như vậy, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:

- Khi gặp người đi bộ qua đường;

- Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động;

- Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói;

- Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Nguyễn Thị Hiền
34 lượt xem
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, lỗi đỗ xe máy dưới lòng đường phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng công an xã được tịch thu xe vi phạm không quá 5 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm bao lâu thì có thông báo phạt nguội?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao xe cho người không đủ điều kiện phạt bao nhiêu 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đủ tuổi lái xe 110cc phạt bao nhiêu 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phép đeo tai nghe khi đang điều khiển xe máy hay không? Phạt nặng nhất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không gương xe máy 2025? Mức phạt lỗi không gương xe máy mới khi nào áp dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt không bằng lái xe máy 2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt quá tốc độ đối với xe máy năm 2025 chi tiết nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi lùi xe ô tô trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền từ 1/1/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào