Điều kiện để trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư là gì?

Điều kiện để trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư là gì?

Điều kiện để trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư là gì?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

Điều 14. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý
[...]
3. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý, nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư có đủ điều kiện sau đây:
a) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư;
b) Không bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật sư ký kết hợp đồng lao động.
[...]

Như vậy, trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý, nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư có đủ điều kiện sau đây:

- Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư;

- Không bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

- Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật sư ký kết hợp đồng lao động.

Điều kiện để trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư là gì?

Điều kiện để trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư là gì? (Hình từ Internet)

Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý như sau:

Điều 16. Chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
b) Chấm dứt theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
[...]

Như vậy, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không còn đáp ứng một trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý 2017;

- Chấm dứt theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;

- Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đã hoặc đang thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;

- Có căn cứ cho rằng người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Có lý do cho thấy không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

Lưu ý: Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý và cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý.

Trợ giúp pháp lý
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ giúp pháp lý
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan, tổ chức nào có trách nhiệm thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân trong nạn mua bán người?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tập sự trợ giúp pháp lý được đề nghị thay đổi người hướng dẫn tập sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có được thành lập chi nhánh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý mới nhất năm 2024 là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp pháp lý là gì? Năm 2024, Trợ giúp viên pháp lý được hưởng các chế độ ưu đãi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các tiêu chí để được cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất 2024? Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ giúp pháp lý
Lê Nguyễn Minh Thy
6 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ giúp pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ giúp pháp lý

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Toàn bộ văn bản hướng dẫn về Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào