Từ ngày 01/01/2025, sàn thương mại điện tử nước ngoài có phải đăng ký khai thuế tại Việt Nam?

Từ ngày 01/01/2025, sàn thương mại điện tử nước ngoài có phải đăng ký khai thuế tại Việt Nam?

Từ ngày 01/01/2025, sàn thương mại điện tử nước ngoài có phải đăng ký khai thuế tại Việt Nam?

Căn cứ khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024, (văn bản có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế được quy định như sau:

Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
[...]
4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
[....]
Theo đó, đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Như vậy, theo quy định nêu trên kể từ 01/01/2025, nhà cung cấp ở nước ngoài khi thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam không phân biệt có hay không có cơ sở thường trú tại Việt Nam đều phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.

Từ ngày 01/01/2025, sàn thương mại điện tử nước ngoài có phải đăng ký khai thuế tại Việt Nam?

Từ ngày 01/01/2025, sàn thương mại điện tử nước ngoài có phải đăng ký khai thuế tại Việt Nam? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019, về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu được quy định như sau:

[1] Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

[2] Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế;

- Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;

- Các giấy tờ khác có liên quan.

[3] Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;

- Các giấy tờ khác có liên quan.

[4] Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là khi nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, về thời hạn đăng ký thuế lần đầu được quy định như sau:

Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

[1] Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;

[2] Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

[3] Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;

[4] Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;

[5] Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

[6] Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;

[7] Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.

*Lưu ý: Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025.

Cơ quan thuế có trách nhiệm gì trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử?

Căn cứ Điều 80 Thông tư 80/2021/TT-BTC, quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử như sau:

- Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định, tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.

- Cập nhật danh sách các nhà cung cấp nước nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế, kê khai thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Phối hợp với cơ quan có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch phát sinh tại Việt Nam.

- Cơ quan thuế ở Việt Nam có quyền phối hợp với cơ quan thuế ở nước ngoài để trao đổi, đôn đốc nhà cung cấp ở nước ngoài:

+ Kê khai, nộp thuế;

+ Truy thu thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài nếu chứng minh được nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế không đúng thực tế;

+ Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện và các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài không tuân thủ nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.

Sàn thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sàn thương mại điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, sàn thương mại điện tử nước ngoài có phải đăng ký khai thuế tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Temu là app gì? Hướng dẫn cách sử dụng sàn thương mại điện tử Temu để mua hàng online chi tiết? Temu có lừa đảo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sàn thương mại điện tử
36 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào