Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam?

Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam? Ai không được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam?

Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam?

Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 quy địnhh như sau:

Dưới đây là Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam:

Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam

Tải về Mẫu văn bản đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam:

Tải về

Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam?

Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền đề nghị, trình xét tặng Kỷ niệm chương, cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 quy định về thẩm quyền đề nghị, trình xét tặng Kỷ niệm chương, cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam như sau:

(1) Ban Công tác đại biểu đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với:

- Lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên Tổng Thư ký Quốc hội, nguyên Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, nguyên Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và nguyên Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

(2) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với:

- Lãnh đạo Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;

- Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đang công tác tại cơ quan mình;

- Công dân Việt Nam quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.

(3) Văn phòng Quốc hội đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Văn phòng Quốc hội.

(4) Viện Nghiên cứu lập pháp đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện Nghiên cứu lập pháp.

(5) Đoàn đại biểu Quốc hội đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với:

- Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15;

- Công chức, người lao động thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân;

- Công dân Việt Nam quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15.

(6) Ban Công tác đại biểu tiếp nhận đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các cơ quan, tổ chức quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 bằng bản giấy (bản chính) và các tệp tin điện tử (file word và file pdf) qua hộp thư điện tử của Ban Công tác đại biểu trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, trường hợp khác thực hiện theo hướng dẫn của Ban Công tác đại biểu.

(7) Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

(8) Trường hợp Kỷ niệm chương bị hư hỏng, bị mất thì cá nhân gửi đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương đến Ban Công tác đại biểu để xem xét cấp đổi.

Ai không được xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam?

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 quy định về đối tượng chưa hoặc không xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm:

Điều 5. Đối tượng chưa hoặc không xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối tượng chưa xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm:
a) Cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực đang được xác minh làm rõ;
b) Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian thi hành kỷ luật.
2. Đối tượng không xét tặng Kỷ niệm chương bao gồm:
a) Đại biểu Quốc hội bị bãi nhiệm; công chức, viên chức bị buộc thôi việc; người lao động quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết này bị xử lý kỷ luật sa thải;
b) Cá nhân đã bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, năm 2024, đối tượng không xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội bao gồm:

- Đại biểu Quốc hội bị bãi nhiệm; công chức, viên chức bị buộc thôi việc; người lao động quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị quyết 43/2024/UBTVQH15 bị xử lý kỷ luật sa thải;

- Cá nhân đã bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Thi đua khen thưởng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thi đua khen thưởng
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp đổi Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
08 Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Quốc hội Việt Nam theo Nghị quyết 43 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn để tặng, truy tặng Huân chương Quân công hạng ba là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc thưởng đột xuất của Bộ Nội vụ được áp dụng khi nào? Thẩm quyền thưởng đột xuất do ai quyết định?
Hỏi đáp Pháp luật
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc là gì? Tiêu chuẩn để được xét tặng Kỷ niệm chương là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết Mẫu báo cáo thành tích cá nhân đề nghị khen thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu ký kết giao ước thi đua tập thể cập nhật năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng Kỷ niệm chương về lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ từ 15/02/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi đua khen thưởng
Lê Nguyễn Minh Thy
4 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào