Sống chung như vợ chồng thì được chia thừa kế không?

Sống chung như vợ chồng thì được chia thừa kế không? Điều kiện kết hôn là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

Sống chung như vợ chồng thì được chia thừa kế không?

Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc:

Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
[...]

Căn cứ khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều khoản chuyển tiếp:

Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
[...]
2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
[...]

Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:

Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
[...]
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
[...]

Theo quy định trên, sống chung như vợ chồng thì việc được chia thừa kế được xác định như sau:

Trường hợp 1: Không được công nhận là vợ chồng thì được hưởng di sản theo di chúc

Sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký hết hôn thì việc chia thừa kế có thể được thực hiện theo thủ tục hưởng di sản thừa kế của người còn lại theo di chúc.

Lưu ý: di chúc phải là di chúc hợp pháp, có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế và tài sản còn tồn tại tại thời điểm phân chia.

Trường hợp 2: Được Tòa án công nhận là vợ chồng thì việc thừa kế được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Sống chung như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) nhưng không đăng ký kết hôn trước năm 1987 thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Khi có yêu cầu về chia tài sản thì phần tài sản chung của hai vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp có thỏa thuận về chia tài sản.

Trường hợp vợ hoặc chồng mất thì sẽ có 02 trường hợp:

[1] Trường hợp người chồng mất có để lại di chúc

Người chồng mất có để lại di chúc mà trong di chúc sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người vợ thì người vợ được thừa kế phần tài sản đó.

[2] Trường hợp người chồng mất không có di chúc thì áp dụng thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Vì vậy, khi người chồng mất không có di chúc vợ vẫn được chia thừa kế theo hàng thừa kế.

Ngoài ra, trường hợp chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ còn sống thì vợ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định.

Sống chung như vợ chồng thì được chia thừa kế không?

Sống chung như vợ chồng thì được chia thừa kế không? (Hình từ Internet)

Điều kiện kết hôn là gì?

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng các điều kiện sau:

[1] Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

[2] Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

[3] Không bị mất năng lực hành vi dân sự

[4] Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

Căn cứ Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn:

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn:

Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp sau:

+ Công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Di sản thừa kế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Di sản thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Sống chung như vợ chồng thì được chia thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn khai nhận di sản thừa kế chuẩn pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thừa kế mới nhất năm 2024 đang có hiệu lực là luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn trước năm 1987 thì khi chồng mất có được thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng nam có được quyền chia tài sản thừa kế của cha, mẹ khi không để lại di chúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế đã được chia thì có được làm văn bản từ chối nhận di sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm mở thừa kế là khi nào? Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế là gì? Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi ngược đãi người để lại di sản thì có được hưởng di sản thừa kế hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di sản thừa kế
Phan Vũ Hiền Mai
25 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào