Biển số xe 72 ở đâu? Thời hạn cấp mới biển số xe ô tô là bao lâu?

Biển số xe 72 ở đâu? Thời hạn cấp mới biển số xe ô tô là bao lâu?

Biển số xe 72 ở đâu?

Căn cứ theo Phụ lục số 02 Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA có quy định như sau:

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/12122024/bien-so-72.jpg

Như vậy, biển số xe 72 là ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Biển số xe 72 được quy định dành riêng cho các phương tiện giao thông đăng ký tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giúp cơ quan chức năng dễ dàng quản lý, kiểm soát và xác định nguồn gốc của các phương tiện giao thông lưu thông trên địa bàn.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/12122024/bien-so-xe%20(2).jpg

Biển số xe 72 ở đâu? Thời hạn cấp mới biển số xe ô tô là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn cấp mới biển số xe ô tô là bao lâu?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định như sau:

Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
1. Cấp chứng nhận đăng ký xe
a) Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
2. Cấp biển số xe
a) Cấp mới biển số xe: cấp ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Cấp mới biển số xe trúng đấu giá, đổi biển số xe, cấp biển số xe định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Cấp lại biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc.
3. Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Không quá 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, trong trường hợp bị mất chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc;
d) Cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; sau khi xác minh, nếu đủ điều kiện thì cấp bản sao chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn 02 ngày làm việc.
[...]

Đối chiếu với quy định này, biển số xe ô tô được cấp mới ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 79/2024/TT-BCA, cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe có các trách nhiệm dưới đây:

- Cơ quan đăng ký xe phải tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe các ngày làm việc trong tuần. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định và thông báo công khai việc tổ chức tiếp nhận đăng ký xe ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ. Bố trí cán bộ đăng ký xe thường xuyên kiểm tra hệ thống đăng ký, quản lý xe, tiếp nhận hồ sơ để đảm bảo giải quyết đăng ký xe đúng thời gian theo quy định.

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung xe và thực hiện số hóa hồ sơ xe lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.

- Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe. Trường hợp không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung hướng dẫn vào phiếu hướng dẫn hồ sơ và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.

- Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực, tôn trọng Nhân dân. Thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe. Không được yêu cầu thêm các thủ tục đăng ký xe trái với quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA.

Lưu ý, Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực áp dụng từ ngày 1/1/2025.

Biển số xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biển số xe
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không gắn biển số xe ô tô năm 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, xe máy mới mua chưa có biển số đi trên đường bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, lỗi che biển số ô tô phạt đến 26 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Kích thước biển số xe mô tô là bao nhiêu theo QCVN 08: 2024/BCA?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận diện màu sắc, seri, ký hiệu biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về số tiền đặt trước, bước giá để đưa ra đấu giá biển số xe từ 01/01/2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt các loại biển số xe áp dụng từ năm 2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 68 ở tỉnh nào? Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời online là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 62 ở đâu? Nộp hồ sơ đăng ký xe online được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tra cứu Biển số xe 63 tỉnh thành mới nhất năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển số xe
Nguyễn Thị Kim Linh
141 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biển số xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biển số xe

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Bằng lái xe 2025: Những văn bản quan trọng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào