Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Online Banking từ 01/01/2025?

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Online Banking từ 01/01/2025? 08 chức năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng Online Banking là gì?

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?

Căn cứ tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về khái niệm hệ quản trị cơ sở dữ liệu như sau:

Điều 2. Giải thích từ ngữ và thuật ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
9. Mã hóa điểm đầu đến điểm cuối (end to end encryption) là cơ chế mã hóa an toàn thông tin ở điểm đầu trước khi gửi đi và chỉ được giải mã sau khi nhận được tại điểm cuối trong quá trình trao đổi thông tin giữa các ứng dụng, các thiết bị trong hệ thống nhằm hạn chế rủi ro bị lộ, lọt thông tin trên đường truyền.
10. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là phần mềm được thiết kế để quản lý, lưu trữ, truy xuất và thực thi các truy vấn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.

Như vậy, hệ quản trị cơ sở dữ liệu là phần mềm được thiết kế để quản lý, lưu trữ, truy xuất và thực thi các truy vấn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Online Banking từ 01/01/2025?

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Online Banking từ 01/01/2025?

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Online Banking từ 01/01/2025?

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về hệ quản trị cơ sở dữ liệu như sau:

Điều 6. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải có cơ chế bảo vệ và phân quyền truy cập đối với các tài nguyên cơ sở dữ liệu.
2. Hệ thống Online Banking phải có cơ sở dữ liệu dự phòng thảm họa, có khả năng thay thế cơ sở dữ liệu chính và bảo đảm đầy đủ, toàn vẹn dữ liệu giao dịch của khách hàng.
3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải được kiểm tra, nâng cao mức độ an toàn, bảo mật (hardening) và cập nhật các bản vá lỗi thường xuyên.
4. Đơn vị phải có biện pháp giám sát, ghi nhật ký truy cập cơ sở dữ liệu và các thao tác khi truy cập cơ sở dữ liệu.

Như vậy, từ 01/01/2025, hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Online Banking được quy định như sau:

- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải có cơ chế bảo vệ và phân quyền truy cập đối với các tài nguyên cơ sở dữ liệu.

- Hệ thống Online Banking phải có cơ sở dữ liệu dự phòng thảm họa, có khả năng thay thế cơ sở dữ liệu chính và bảo đảm đầy đủ, toàn vẹn dữ liệu giao dịch của khách hàng.

- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải được kiểm tra, nâng cao mức độ an toàn, bảo mật (hardening) và cập nhật các bản vá lỗi thường xuyên.

- Đơn vị phải có biện pháp giám sát, ghi nhật ký truy cập cơ sở dữ liệu và các thao tác khi truy cập cơ sở dữ liệu.

08 chức năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng Online Banking là gì?

Căn cứ khoản 6 Điều 7 Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định 08 chức năng bắt buộc của phần mềm ứng dụng Online Banking gồm:

(1) Toàn bộ dữ liệu khi truyền trên môi trường mạng hoặc dữ liệu trao đổi giữa phần mềm ứng dụng Online Banking với các trang thiết bị liên quan được áp dụng cơ chế mã hóa điểm đầu đến điểm cuối;

(2) Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu giao dịch, mọi sửa đổi trái phép phải được phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn hoặc có biện pháp xử lý phù hợp để bảo đảm sự chính xác của dữ liệu giao dịch trong quá trình thực hiện giao dịch, lưu trữ dữ liệu;

(3) Kiểm soát phiên giao dịch: hệ thống có cơ chế tự động ngắt phiên giao dịch khi người sử dụng không thao tác trong một khoảng thời gian do đơn vị quy định hoặc áp dụng các biện pháp bảo vệ khác;

(4) Có chức năng che giấu đối với việc hiển thị các mã khóa bí mật, mã PIN dùng để đăng nhập vào hệ thống;

(5) Có chức năng chống đăng nhập tự động;

(6) Trong trường hợp tài khoản giao dịch điện tử quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 50/2024/TT-NHNN sử dụng mã PIN hoặc mã khóa bí mật làm hình thức xác nhận, phần mềm ứng dụng Online Banking phải có các chức năng kiểm soát mã PIN và mã khóa bí mật;

- Yêu cầu khách hàng thay đổi mã PIN hoặc mã khóa bí mật trong trường hợp khách hàng được cấp phát mã PIN hoặc mã khóa bí mật mặc định lần đầu;

- Thông báo cho khách hàng khi mã PIN hoặc mã khóa bí mật sắp hết hiệu lực sử dụng;

- Hủy hiệu lực của mã PIN hoặc mã khóa bí mật khi hết hạn sử dụng; yêu cầu khách hàng thay đổi mã PIN hoặc mã khóa bí mật đã hết hạn sử dụng khi khách hàng sử dụng mã PIN hoặc mã khóa bí mật để đăng nhập;

- Hủy hiệu lực của mã PIN hoặc mã khóa bí mật trong trường hợp bị nhập sai mã PIN hoặc mã khóa bí mật liên tiếp quá số lần do đơn vị quy định (nhưng không quá 10 lần) và thông báo cho khách hàng;

- Đơn vị chỉ cấp phát lại mã PIN hoặc mã khóa bí mật khi khách hàng yêu cầu và phải kiểm tra, nhận biết khách hàng trước khi thực hiện cấp phát lại, bảo đảm chống gian lận, giả mạo.

(7) Đối với khách hàng là tổ chức, phần mềm ứng dụng được thiết kế để bảo đảm việc thực hiện giao dịch thanh toán trực tuyến bao gồm tối thiểu hai bước: tạo lập và phê duyệt giao dịch.

Trong trường hợp khách hàng là hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp siêu nhỏ áp dụng chế độ kế toán đơn giản, việc thực hiện giao dịch không bắt buộc tách biệt hai bước tạo lập và phê duyệt giao dịch;

(8) Có chức năng thông báo việc đăng nhập lần đầu phần mềm ứng dụng Online Banking hoặc việc đăng nhập phần mềm ứng dụng Online Banking trên thiết bị khác với thiết bị thực hiện đăng nhập phần mềm ứng dụng Online Banking lần gần nhất qua SMS hoặc các kênh khác do khách hàng đăng ký (điện thoại, thư điện tử...).

Ngoại trừ trường hợp khách hàng tổ chức: đăng nhập trên các thiết bị đã đăng ký sử dụng dịch vụ; hoặc đăng nhập sử dụng tối thiểu một trong các hình thức xác nhận quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 11 Thông tư 50/2024/TT-NHNN

Lưu ý: Thông tư 50/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ trường hợp quy định tại:

- Điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 50/2024/TT-NHNN, điểm d khoản 9 Điều 7 Thông tư 50/2024/TT-NHNN, khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Thông tư 50/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2025.

- Điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 50/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.

- Điểm c khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 11 Thông tư 50/2024/TT-NHNN, điểm b (iv) khoản 1 Điều 20 Thông tư 50/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2026.

Giao dịch trực tuyến
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giao dịch trực tuyến
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng thông báo các trường hợp sẽ bị tạm dừng giao dịch từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống Online Banking từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng thực hiện xác nhận giao dịch tối thiểu bằng phương thức xử lý xuyên suốt thông qua hình thức xác nhận nào?
Hỏi đáp Pháp luật
08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức xác nhận FIDO là gì? Hình thức xác nhận FIDO phải đáp ứng yêu cầu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Phần mềm Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, Ứng dụng Online Banking phải có chức năng lưu trữ thông tin giao dịch của khách hàng tối thiểu trong 3 tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, mã OTP khi xác thực giao dịch Online Banking có hiệu lực bao nhiêu phút?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, app Mobile Banking không cho phép ghi nhớ mật khẩu truy cập đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao dịch trực tuyến
Lê Nguyễn Minh Thy
24 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào