Tiền sử dụng đất và thuê sử dụng đất khác nhau không?
Tiền sử dụng đất và thuê sử dụng đất khác nhau không?
Tại khoản 44 và khoản 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định về tiền sử dụng đất và thuê sử dụng đất là 2 khái niệm khác nhau.
Cụ thể:
(1) Tiền sử dụng đất: Là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước:
+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất;
+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
* Căn cứ tính tiền sử dụng đất (Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP)
- Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
(2) Tiền thuê sử dụng đất hay tiền thuê đất: Là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước:
+ Cho thuê đất;
+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất;
+ Hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
* Căn cứ tính tiền thuê đất (Điều 23 Nghị định 103/2024/NĐ-CP)
- Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP
- Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
Tiền sử dụng đất và thuê sử dụng đất khác nhau không? (Hình từ Internet)
Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê được xác định như thế nào?
Tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP có quy định về diện tích tính tiền thuê đất như sau:
Điều 24. Diện tích tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
2. Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
3. Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị mét vuông (m2).
Như vậy, diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê được xác định là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
Thời hạn cho thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất thuê được ghi ở đâu?
Tại Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP có quy định về thời hạn cho thuê đất như sau:
Điều 25. Thời hạn cho thuê đất
1. Thời hạn cho thuê đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) là thời hạn được ghi trên quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi trên các giấy tờ nêu trên khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời hạn làm căn cứ để tính tiền thuê đất.
2. Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê thì thời hạn cho thuê đất là thời hạn ghi trên Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
Như vậy, xem thời hạn cho thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất thuê trên Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.
- Không nộp tiền sử dụng đất có bị thu hồi đất không? Trường hợp nào bị xem là không nộp tiền sử dụng đất?
- Nghị định 103/2024/NĐ-CP
- Nghị định 103/2024/NĐ-CP
- Nghị định 103/2024/NĐ-CP
- Nghị định 103/2024/NĐ-CP
- Nghị định 103/2024/NĐ-CP
- Nghị định 103/2024/NĐ-CP
- Nghị định 103/2024/NĐ-CP
- Nghị định 103/2024/NĐ-CP
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm bán pháo hoa Bộ Quốc phòng (pháo hoa Z121) tại TP Đà Nẵng?
- Bộ Đề thi GDCD lớp 7 cuối học kì 1 có đáp án năm 2024-2025?
- Lịch bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2025 tỉnh Long An?
- Link Bình chọn WeChoice Awards 2024 https wechoice vn? Hạn WeChoice Awards 2024 Vote đến ngày mấy?
- Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là gì?