03 trường hợp phải báo ngay cho ngân hàng khi dùng Online Banking từ 1/1/2025?
Phần mềm ứng dụng Online Banking là gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 50/2024/TT-NHNN có nêu cụ thể như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ và thuật ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng (gọi tắt là dịch vụ Online Banking) là dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này được các đơn vị cung cấp cho khách hàng trên môi trường mạng để thực hiện các giao dịch điện tử (gọi tắt là giao dịch), không bao gồm các giao dịch trực tiếp tại các đơn vị chấp nhận thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán, qua Mã phản hồi nhanh (Quick Response Code - QR Code) hiển thị từ phía khách hàng.
2. Hệ thống Online Banking là một tập hợp có cấu trúc các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng truyền thông và an toàn, bảo mật để sản xuất, truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số phục vụ cho việc quản lý và cung cấp dịch vụ Online Banking, do đơn vị thiết lập, quản trị, vận hành hoặc thuê bên thứ ba thiết lập, quản trị, vận hành.
3. Phần mềm ứng dụng Online Banking là phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ Online Banking.
[....]
Như vậy, có thể hiểu phần mềm ứng dụng Online Banking là phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ Online Banking.
03 trường hợp phải báo ngay cho ngân hàng khi dùng Online Banking từ 1/1/2025? (Hình từ Internet)
03 trường hợp phải báo ngay cho ngân hàng khi dùng Online Banking từ 1/1/2025?
Tại điểm n khoản 2 Điều 18 Thông tư 50/2024/TT-NHNN về hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking cụ thể:
Điều 18. Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking
1. Đơn vị phải xây dựng quy trình, tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng các phần mềm, ứng dụng, thiết bị thực hiện các giao dịch điện tử và cung cấp, hướng dẫn khách hàng sử dụng các quy trình, tài liệu này.
2. Đơn vị phải hướng dẫn khách hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng dịch vụ Online Banking, tối thiểu gồm các nội dung sau:
a) Bảo vệ bí mật mã khóa bí mật, mã PIN, OTP và không chia sẻ các thiết bị lưu trữ các thông tin này;
b) Nguyên tắc thiết lập mã khóa bí mật, mã PIN và thay đổi mã khóa bí mật, mã PIN của tài khoản giao dịch điện tử;
c) Không nên sử dụng máy tính công cộng để truy cập, thực hiện giao dịch; không nên sử dụng mạng WIFI công cộng khi sử dụng dịch vụ Online Banking;
d) Không lưu lại tên đăng nhập và mã khóa bí mật, mã PIN trên các trình duyệt;
đ) Thoát khỏi phần mềm ứng dụng Online Banking khi không sử dụng;
e) Nhận dạng và hành động xử lý một số tình huống lừa đảo, giả mạo trang tin điện tử, phần mềm ứng dụng Online Banking;
g) Cài đặt đầy đủ các bản vá lỗ hổng bảo mật của hệ điều hành, phần mềm ứng dụng Mobile Banking; xem xét cài đặt phần mềm phòng chống mã độc và cập nhật mẫu nhận diện mã độc mới nhất trên thiết bị cá nhân sử dụng để giao dịch;
h) Lựa chọn các hình thức xác nhận giao dịch có mức độ an toàn, bảo mật theo quy định và phù hợp với nhu cầu của khách hàng về hạn mức giao dịch;
i) Cảnh báo các rủi ro liên quan đến việc sử dụng dịch vụ Online Banking;
k) Không sử dụng các thiết bị di động đã bị phá khóa để tải và sử dụng phần mềm ứng dụng Online Banking, phần mềm tạo OTP;
l) Không cài đặt các phần mềm lạ, phần mềm không có bản quyền, phần mềm không rõ nguồn gốc;
m) Thông báo kịp thời cho đơn vị khi phát hiện các giao dịch bất thường;
n) Thông báo ngay cho đơn vị các trường hợp: mất, thất lạc, hư hỏng thiết bị tạo OTP, số điện thoại nhận tin nhắn SMS, thiết bị lưu trữ khóa bảo mật tạo chữ ký điện tử; bị lừa đảo hoặc nghi ngờ bị lừa đảo; bị tin tặc hoặc nghi ngờ bị tin tặc tấn công.
[....]
Như vậy, 03 trường hợp phải báo ngay cho ngân hàng khi dùng Online Banking từ 1/1/2025 như sau:
- Mất, thất lạc, hư hỏng thiết bị tạo OTP, số điện thoại nhận tin nhắn SMS, thiết bị lưu trữ khóa bảo mật tạo chữ ký điện tử;
- Bị lừa đảo hoặc nghi ngờ bị lừa đảo;
- Bị tin tặc hoặc nghi ngờ bị tin tặc tấn công.
Hệ thống Online Banking chỉ được hoạt động khi nào?
Tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về nguyên tắc chung về bảo đảm an toàn, bảo mật hệ thống thông tin cho việc cung cấp dịch vụ Online Banking như sau:
Điều 3. Nguyên tắc chung về bảo đảm an toàn, bảo mật hệ thống thông tin cho việc cung cấp dịch vụ Online Banking
[....]
7. Đối với các hệ thống cung cấp dịch vụ cổng thanh toán điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, không phải tuân thủ các quy định tại khoản 7, khoản 9, khoản 10 Điều 7 và Mục 2 Chương II Thông tư này.
8. Hệ thống Online Banking chỉ được hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng khi bảo đảm an toàn, bảo mật theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật liên quan.
Như vậy, theo quy định, hệ thống Online Banking chỉ được hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng khi bảo đảm an toàn, bảo mật theo quy định Thông tư 50/2024/TT-NHNN và các quy định của pháp luật liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?