Trong vụ án hình sự, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?

Trong vụ án hình sự, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào? Người bào chữa của người bị buộc tội có quyền được dứng ra làm chứng không?

Trong vụ án hình sự, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về suy đoán vô tội như sau:

Điều 13. Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

Như vậy, trong vụ án hình sự, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

Trong vụ án hình sự, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?

Trong vụ án hình sự, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào? (Hình từ Internet)

Người bào chữa của người bị buộc tội có quyền được dứng ra làm chứng không?

Tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người làm chứng như sau:

Điều 66. Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
3. Người làm chứng có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
4. Người làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

Theo đó, những người sau đây không được làm chứng:

- Người bào chữa của người bị buộc tội;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người bào chữa của người bị buộc tội không được đứng ra làm chứng.

Người bị buộc tội có bắt buộc phải chứng minh mình là người vô tội không?

Căn cứ Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về xác định sự thật của vụ án như sau:

Điều 15. Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Như vậy, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

Vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vụ án hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị quyết 164 về thí điểm xử lý vật chứng, tài sản trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong vụ án hình sự, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản giao nhận hồ sơ vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quá trình tiến hành đối chất trong vụ án hình sự có được ghi âm, ghi hình không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn tạm ngừng phiên tòa xét xử vụ án hình sự tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn soạn thảo Mẫu biên bản đối chất trong vụ án hình sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ vào đâu để xác định dữ liệu điện tử có thể sử dụng làm chứng cứ trong vụ án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền đề nghị thay đổi người bào chữa trong vụ án hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vụ án hình sự
Nguyễn Thị Hiền
212 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào