Mẫu số 02 quyết định cho phép thành lập hội từ 26/11/2024?
Mẫu số 02 quyết định cho phép thành lập hội từ 26/11/2024?
Căn cứ theo Phụ lục 3 Danh mục các mẫu trình bày văn bản áp dụng cho cơ quan quản lý nhà nước về hội ban hành kèm theo Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Dưới đây là Mẫu số 02 quyết định cho phép thành lập hội:
Tải về Mẫu số 02 quyết định cho phép thành lập hội: Tải về
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan nhà nước ban hành quyết định.
(2) Tên hội
(3) Cấp được giao thẩm quyền ban hành.
(4) Căn cứ trực tiếp để ban hành quyết định (văn bản thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức).
(5) Căn cứ khác liên quan đến thẩm quyền ban hành quyết định (nếu có).
(6) Thủ trưởng đơn vị đề nghị ban hành quyết định.
(7) Xác định rõ hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ....
(8) Tên cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của hội.
Mẫu số 02 quyết định cho phép thành lập hội từ 26/11/2024? (Hình từ Internet)
Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về thời gian đại hội thành lập như sau:
Điều 16. Thời gian đại hội thành lập
1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập hội, ban vận động thành lập hội tổ chức đại hội thành lập. Quá thời hạn 60 ngày làm việc mà ban vận động thành lập hội chưa chuẩn bị kịp để tiến hành tổ chức đại hội thành lập, thì trong thời gian 15 ngày làm việc tính từ ngày hết thời hạn 60 ngày làm việc, ban vận động thành lập hội chủ động có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này đề nghị gia hạn.
2. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày làm việc tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản cho phép gia hạn.
3. Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực trong trường hợp:
a) Hội không tổ chức đại hội theo thời gian quy định và không có văn bản đề nghị gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quá thời gian được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này mà ban vận động thành lập hội không tổ chức đại hội thành lập, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng.
4. Khi quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định này ra quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập hội. Hội bị thu hồi quyết định cho phép thành lập sẽ không được thành lập lại trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.
5. Quyết định thành lập ban vận động thành lập hội đương nhiên hết hiệu lực khi quyết định cho phép thành lập hội bị thu hồi theo quy định.
Như vậy, quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực trong trường hợp:
- Hội không tổ chức đại hội theo thời gian quy định và không có văn bản đề nghị gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 126/2024/NĐ-CP;
- Quá thời gian được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 126/2024/NĐ-CP mà ban vận động thành lập hội không tổ chức đại hội thành lập, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng.
Ngoài ra, khi quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực theo quy định tại trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP ra quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập hội.
Hội bị thu hồi quyết định cho phép thành lập sẽ không được thành lập lại trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.
Lưu ý: Quyết định thành lập ban vận động thành lập hội đương nhiên hết hiệu lực khi quyết định cho phép thành lập hội bị thu hồi theo quy định.
Nội dung chủ yếu của đại hội thành lập được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định về nội dung chủ yếu của đại hội thành lập được quy định như sau:
- Công bố, trao quyết định cho phép thành lập hội;
- Báo cáo số lượng đại biểu tham dự đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự đại hội;
- Thông qua chương trình đại hội, quy chế đại hội, quy chế bầu cử;
- Báo cáo kết quả quá trình vận động thành lập hội;
- Thảo luận điều lệ đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP xem xét khi cho phép thành lập hội và biểu quyết điều lệ;
- Thông qua đề án nhân sự đại hội; biểu quyết số lượng thành viên ban chấp hành, ban kiểm tra cho cả nhiệm kỳ của hội; đề cử, ứng cử vào danh sách thành viên ban chấp hành, ban kiểm tra hội;
- Bầu ban chấp hành hội, ban kiểm tra hội;
- Thông qua chương trình hoạt động nhiệm kỳ của hội;
- Các vấn đề khác (nếu có);
- Thông qua nghị quyết đại hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?