Tháng hành động quốc gia về Dân số là tháng mấy? Tổ chức Tháng hành động quốc gia về Dân số nhằm mục đích gì?

Tháng hành động quốc gia về Dân số là tháng mấy? Tổ chức Tháng hành động quốc gia về Dân số nhằm mục đích gì?

Tháng hành động quốc gia về Dân số là tháng mấy? Tổ chức Tháng hành động quốc gia về Dân số nhằm mục đích gì?

Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2010, Tháng hành động quốc gia về Dân số là tháng 12 hằng năm.

Bên cạnh đó, theo Điều 2 Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2010, việc tổ chức Tháng hành động quốc gia về Dân số hằng năm nhằm các mục đích dưới đây:

- Nâng cao nhận thức và đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, từng gia đình và toàn xã hội về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đối với sức khỏe, hạnh phúc của mỗi người dân, mỗi gia đình, đối với sự phát triển bền vững của đất nước, dân tộc Việt Nam.

- Tăng cường sự tham gia, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, ngành, các tầng lớp nhân dân và sự hợp tác, giúp đỡ của các quốc gia, các tổ chức quốc tế đối với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của Việt Nam.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/12112024/thang-hanh-dong-ve-dan-so%20(1).jpg

Tháng hành động quốc gia về Dân số là tháng mấy? Tổ chức Tháng hành động quốc gia về Dân số nhằm mục đích gì? (Hình từ Internet)

Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 có quy mô dân số đô thị bao nhiêu triệu người?

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 1 Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 quy định như sau:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính sau đây:
[...]
3. Các chỉ tiêu phát triển đô thị
a) Mức tăng trưởng dân số đô thị:
Năm 2015, dự báo dân số đô thị cả nước khoảng 35 triệu người, chiếm 38% dân số đô thị cả nước; năm 2020, dân số đô thị khoảng 44 triệu người, chiếm 45% dân số đô thị cả nước; năm 2025, dân số đô thị khoảng 52 triệu người, chiếm 50% dân số đô thị cả nước.
b) Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị:
- Năm 2015, tổng số đô thị cả nước đạt khoảng trên 870 đô thị, trong đó, đô thị đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là 687 đô thị.
- Năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị, trong đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là 20 đô thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị, còn lại là các đô thị loại V.
c) Nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị:
Năm 2015, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 335.000 ha, chiếm 1,06% diện tích tự nhiên cả nước, chỉ tiêu trung bình 95 m2/người; năm 2020, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 400.000 ha, chiếm 1,3% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 90 m2/người; năm 2025, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 450.000 ha, chiếm 1,4% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 85 m2/người.
[...]

Như vậy, Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 có quy mô dân số đô thị khoảng 52 triệu người, chiếm 50% dân số đô thị cả nước.

Mật độ dân số toàn đô thị loại 2 là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định như sau:

Điều 5. Đô thị loại II
1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh;
b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Theo quy định này, đối với đô thị loại 2 thì mật độ dân số toàn đô thị loại 2 là từ 1.800 người/km2 trở lên.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công tác dân số
Nguyễn Thị Kim Linh
279 lượt xem
Công tác dân số
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công tác dân số
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến trong lĩnh vực công tác dân tộc theo Thông tư 01?
Hỏi đáp Pháp luật
Tháng hành động quốc gia về Dân số là tháng mấy? Tổ chức Tháng hành động quốc gia về Dân số nhằm mục đích gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2023, tỷ số giới tính khi sinh ra phải đạt 112 bé trai/100 bé gái?
Hỏi đáp Pháp luật
Tỉnh nào được áp dụng chính sách khen thưởng, hỗ trợ với phụ nữ sinh đủ 2 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp pháp luật
Những đối tượng được khuyến khích, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật khi thực hiện tốt công tác dân số?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công tác dân số có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công tác dân số

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công tác dân số

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào