Hội đồng hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán của Sở GDCK Việt Nam có bao nhiêu thành viên?
- Hội đồng hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán của Sở GDCK Việt Nam có bao nhiêu thành viên?
- Nguyên tắc hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán giữa các thành viên của Sở GDCK Việt Nam là gì?
- Thành viên của Sở GDCK Việt Nam có thể chọn phương thức khác để giải quyết tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán nếu hòa giải không thành công không?
Hội đồng hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán của Sở GDCK Việt Nam có bao nhiêu thành viên?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quy định Hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán giữa các thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-SGDVN năm 2022 như sau:
Điều 4. Thành lập Hội đồng hòa giải
1. Hội đồng hòa giải do Tổng Giám đốc Sở GDCK Việt Nam quyết định thành lập khi phát sinh vụ việc hòa giải. Hội đồng hòa giải tự động giải thể sau khi chấm dứt hòa giải.
2. Trình tự thành lập Hội đồng hòa giải được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Hội đồng hòa giải có tối thiểu 05 thành viên gồm:
- Chủ tịch: Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc Sở GDCK Việt Nam;
- Phó Chủ tịch: Trưởng Ban Quản lý thành viên hoặc Trưởng Ban chuyên môn liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán có tranh chấp;
- Thành viên: Các cán bộ của các ban có liên quan của Sở GDCK Việt Nam; cán bộ của Sở GDCK TP. HCM, Sở GDCK Hà Nội có liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán có tranh chấp;
- Thư ký: Chuyên viên Ban Quản lý thành viên .
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Hội đồng hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán giữa các thành viên của Sở GDCK Việt Nam có ít nhất 05 thành viên gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc Sở GDCK Việt Nam;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng Ban Quản lý thành viên hoặc Trưởng Ban chuyên môn liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán có tranh chấp;
- Thành viên: Các cán bộ của các ban có liên quan của Sở GDCK Việt Nam; cán bộ của Sở GDCK TP. HCM, Sở GDCK Hà Nội có liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán có tranh chấp;
- Thư ký: Chuyên viên Ban Quản lý thành viên.
Hội đồng hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán của Sở GDCK Việt Nam có bao nhiêu thành viên? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán giữa các thành viên của Sở GDCK Việt Nam là gì?
Căn cứ vào Điều 3 Quy định Hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán giữa các thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-SGDVN năm 2022 thì việc hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán giữa các thành viên của Sở GDCK Việt Nam được tiến hành theo nguyên tắc sau:
(1) Khách quan, công bằng, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên, lợi ích chung và tuân thủ quy định của pháp luật.
(2) Việc hòa giải là tự nguyện và bất cứ thành viên nào cũng có thể rút khỏi quá trình hòa giải vào bất kỳ thời điểm nào trước khi ký biên bản hòa giải bằng cách thông báo bằng văn bản cho Sở GDCK Việt Nam và các thành viên tham gia hòa giải.
(3) Sở GDCK Việt Nam thành lập Hội đồng hòa giải để làm trung gian hòa giải. Hội đồng hòa giải có vai trò trung lập, thúc đẩy quá trình hòa giải và không có thẩm quyền ra quyết định về vấn đề hòa giải.
(4) Ngôn ngữ sử dụng trong quá trình thực hiện hòa giải là tiếng Việt, nếu có phát sinh yêu cầu ngôn ngữ khác thì các thành viên tự thu xếp phiên dịch. Ngôn ngữ khác ngoài tiếng Việt hoặc tiếng Việt được chuyển dịch hoặc thông qua phiên dịch chỉ có tính tham khảo, cung cấp thông tin.
Thành viên của Sở GDCK Việt Nam có thể chọn phương thức khác để giải quyết tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán nếu hòa giải không thành công không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Quy định Hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán giữa các thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 618/QĐ-SGDVN năm 2022 như sau:
Điều 11. Tổ chức phiên hòa giải
1. Phiên hòa giải chỉ diễn ra khi có sự tham dự đầy đủ, hợp lệ của tất cả các thành viên tham gia hòa giải. Thành viên tham gia hòa giải phải cử người đại diện tham gia phiên hòa giải theo nguyên tắc sau:
a) Người đại diện phải là người theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thành viên;
b) Ngoài người đại diện theo quy định tại điểm a khoản này, các đối tượng khác có thể tham gia phiên hòa giải khi được sự chấp thuận của tất cả các thành viên tham gia hòa giải.
2. Nội dung của phiên hòa giải
a) Hội đồng hòa giải tóm tắt lại các vấn đề tranh chấp cần hòa giải trước các thành viên tham gia hòa giải
b) Đại diện các thành viên trao đổi, bổ sung làm rõ nội dung vụ việc tranh chấp cần hòa giải (nếu cần);
c) Hội đồng hòa giải đề xuất phương án hòa giải để các thành viên tham gia hòa giải xem xét, thương lượng và chấp thuận. Các thành viên tham gia hòa giải có thể đề xuất phương án giải quyết tranh chấp khác để cùng Hội đồng hòa giải xem xét, thương lượng và chấp thuận.
3. Trường hợp hòa giải thành công, các thành viên có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận đạt được ghi trong biên bản hòa giải thành công. Trường hợp hòa giải không thành công, các thành viên có thể lựa chọn phương thức khác để giải quyết tranh chấp và được ghi rõ vào biên bản hòa giải.
Như vậy, nếu việc hòa giải tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng khoán giữa các thành viên của Sở GDCK Việt Nam không thành công thì các thành viên có thể lựa chọn phương thức khác để giải quyết tranh chấp và sẽ được ghi rõ vào biên bản hòa giải.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?