Tỷ lệ thu hồi vốn đối với dự án lâm nghiệp (trồng rừng sản xuất) (không bao gồm dự án mô hình giảm nghèo) trên địa bàn tỉnh Hà Giang là bao nhiêu %?

Tỷ lệ thu hồi vốn đối với dự án lâm nghiệp (trồng rừng sản xuất) (không bao gồm dự án mô hình giảm nghèo) trên địa bàn tỉnh Hà Giang là bao nhiêu %?

Tỷ lệ thu hồi vốn đối với dự án lâm nghiệp (trồng rừng sản xuất) (không bao gồm dự án mô hình giảm nghèo) trên địa bàn tỉnh Hà Giang là bao nhiêu %?

Căn cứ tại điểm d khoản 2 Điều 3 Quyết định 18/2022/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu hồi vốn theo số vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

Điều 3. Hình thức, tỷ lệ và thời gian thu hồi kinh phí quay vòng:
1. Hình thức thu hồi để quay vòng: Bằng tiền.
2. Tỷ lệ thu hồi theo số vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện dự án (không bao gồm dự án mô hình giảm nghèo).
a) Đối với dự án trồng trọt:
- Cây ngắn ngày (chu kỳ sản xuất dưới 01 năm): Tỷ lệ thu hồi 20%/dự án.
- Đối với các loại cây trồng còn lại: Tỷ lệ thu hồi 25%/dự án.
b) Đối với dự án chăn nuôi:
- Gia súc, gia cầm: Tỷ lệ thu hồi 30%/dự án
- Đại gia súc: Tỷ lệ thu hồi 35%/dự án
c) Dự án thủy sản: Tỷ lệ thu hồi 30%/dự án
d) Dự án lâm nghiệp (trồng rừng sản xuất): Tỷ lệ thu hồi 30%/dự án.
[...]

Như vậy, UBND tỉnh quy định cơ chế quay vòng hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, quy định tỷ lệ thu hồi vốn đối với dự án lâm nghiệp (trồng rừng sản xuất) (không bao gồm dự án mô hình giảm nghèo) là 30% /dự án.

Tỷ lệ thu hồi vốn đối với dự án lâm nghiệp (trồng rừng sản xuất) (không bao gồm dự án mô hình giảm nghèo) trên địa bàn tỉnh Hà Giang là bao nhiêu %?

Tỷ lệ thu hồi vốn đối với dự án lâm nghiệp (trồng rừng sản xuất) (không bao gồm dự án mô hình giảm nghèo) trên địa bàn tỉnh Hà Giang là bao nhiêu %? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu mục tiêu cụ thể thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025?

Ngày 27/04/2022, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang ban hành Nghị quyết 26-NQ/TU năm 2022 về tăng cường lãnh đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025.

Căn cứ theo tiết 2.2 Tiểu mục 2 Mục 2 Nghị quyết 26-NQ/TU năm 2022, có 08 mục tiêu cụ thể thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 bao gồm:

- Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bản tỉnh giảm bình quân 4%/năm trở lên; trong đó tỷ lệ hộ nghèo các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm 6%/năm trở lên; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo mới.

- Có 2 huyện nghèo và 29 xã thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.

- Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng 2 lần so với năm 2020 (năm 2020 thu nhập bình quân đầu người hộ nghèo 9,5 triệu đồng/năm).

- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững; tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đảo tạo đạt 60%, trong đó có bằng cấp và chứng chỉ đạt 20%.

- 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn dưới 30%.

- Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt trên 90%.

- Phấn đấu trên 12.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở; 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh; 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet; 95% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn được tiếp cận thông tin.

- 100% các huyện nghèo, xã thuộc huyện nghèo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa, kết nối thị trường và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; trong đỏ phấn đấu 100% đường ô tô liên xã được rải nhựa hoặc bê tông.

Xem chi tiết nội dung Nghị quyết 26-NQ/TU năm 2022:

Tại đây

Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 cần có tiêu chí nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2022/TT-BXD, hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 cần đáp ứng 01 trong các tiêu chí dưới đây:

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).

- Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhỏ hơn 8m2.

- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.

Rừng sản xuất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Rừng sản xuất
Hỏi đáp Pháp luật
Tỷ lệ thu hồi vốn đối với dự án lâm nghiệp (trồng rừng sản xuất) (không bao gồm dự án mô hình giảm nghèo) trên địa bàn tỉnh Hà Giang là bao nhiêu %?
Hỏi đáp Pháp luật
Rừng sản xuất là rừng trồng thuộc quyền sở hữu của ai? Hộ gia đình, cá nhân có được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Rừng sản xuất
Lê Nguyễn Minh Thy
73 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Rừng sản xuất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Rừng sản xuất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào