Hoãn phiên điều trần trong bao lâu đối với trường hợp phải tiến hành thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh?
- Hoãn phiên điều trần trong bao lâu đối với trường hợp phải tiến hành thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh?
- Trường hợp nào thành viên của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh bị thay đổi?
- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được lập khi nào?
- Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm những cơ quan nào?
Hoãn phiên điều trần trong bao lâu đối với trường hợp phải tiến hành thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh?
Căn cứ khoản 3 Điều 65 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về ra quyết định hoãn phiên điều trần do thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh như sau:
Điều 65. Thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh
[…]
3. Tại phiên điều trần, trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần. Thời gian hoãn phiên điều trần là không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần.
Như vậy, trường hợp thành viên của hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải thay đổi thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Thời gian hoãn phiên điều trần là không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần.
Trường hợp nào thành viên của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh bị thay đổi?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 65 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh như sau:
Điều 65. Thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh
1. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần phải từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người thân thích với bên bị điều tra hoặc bên khiếu nại;
b) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ không khách quan khi làm nhiệm vụ.
2. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tự mình quyết định hoặc theo đề nghị của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.
Theo đó thành viên hội đồng xử lý việc hạn chế cạnh tranh sẽ bị thay đổi nếu thuộc các trường hợp:
- Là người thân thích với bên bị điều tra hoặc bên khiếu nại;
- Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
- Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ không khách quan khi làm nhiệm vụ.
Hoãn phiên điều trần trong bao lâu đối với trường hợp phải tiến hành thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh? (Hình từ Internet)
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được lập khi nào?
Căn cứ Điều 60 Luật Cạnh tranh 2018 về Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh như sau:
Điều 60. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
1. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập để xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh cụ thể. Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Số lượng thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh là 03 hoặc 05 thành viên, do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định lựa chọn trong số các thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trong đó có 01 thành viên được phân công là Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
3. Khi xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
Như vậy, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập để xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh cụ thể. Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm những cơ quan nào?
Căn cứ Điều 58 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
Điều 58. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh
1. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:
a) Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
b) Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c) Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
d) Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
2. Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
b) Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
d) Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
đ) Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
e) Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
g) Thư ký phiên điều trần.
Như vậy cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh sẽ bao gồm:
Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia; Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh; Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm: Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh; Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh; Điều tra viên vụ việc cạnh tranh; Thư ký phiên điều trần.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?