Có bao nhiêu hình thức xử phạt khi xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

Có bao nhiêu hình thức xử phạt khi xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai? Hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất bị phạt bao nhiêu tiền?

Có bao nhiêu hình thức xử phạt khi xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có thể bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính gồm:

- Cảnh cáo.

- Phạt tiền.

Bên cạnh đó, tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, cá nhân, tổ chức còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:

- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất.

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề tư vấn có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/17102024/linh-vuc-dat-dai%20(1).jpg

Có bao nhiêu hình thức xử phạt khi xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai? (Hình từ Internet)

Hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 27. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
[...]
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
[...]

Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất được xác định như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lưu ý: Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất là khi nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
[...]
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
[...]
3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:
[...]
b) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
[...]

Theo đó, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định dựa trên việc vi phạm hành chính đã kết thúc hay đang thực hiện.

Cụ thể, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó. Do đó, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Kim Linh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào