Mẫu biên lai thu tiền thi hành án dân sự theo Thông tư 04?

Mẫu biên lai thu tiền thi hành án dân sự theo Thông tư 04? Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án dân sự trong thời hạn bao lâu?

Mẫu biên lai thu tiền thi hành án dân sự theo Thông tư 04?

Mẫu biên lai thu tiền thi hành án dân sự theo Thông tư 04 đang được áp dụng theo Mẫu số C23-THADS tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Dưới đây là mẫu biên lai thu tiền thi hành án dân sự theo Thông tư 04:

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/16102024/mau-c23.jpg

Tải về mẫu biên lai thu tiền thi hành án dân sự theo Thông tư 04:

Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/16102024/thi-hanh-an%20(2).jpg

Mẫu biên lai thu tiền thi hành án dân sự theo Thông tư 04? (Hình từ Internet)

Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án dân sự trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:

Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Như vậy, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án đối với trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.

Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.

Người phải thi hành án bị cưỡng chế thi hành án trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định như sau:

Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

Căn cứ theo Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Theo quy định này, người phải thi hành án phải tự nguyện thi hành án trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án trong thời hạn trên thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án.

Lưu ý: Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Kim Linh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào