Đề xuất giảm tiền thuê đất năm 2024 bao nhiêu? Hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2024 gồm gì (đề xuất)?
Đề xuất giảm tiền thuê đất năm 2024 bao nhiêu?
Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2024 nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Căn cứ theo Điều 3 Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2024 nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh Tải về đề xuất có 02 phương án giảm tiền thuê đất năm 2024. Cụ thể:
Phương án 1: Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Phương án 2: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này.
- Mức giảm tiền thuê đất quy định trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định của pháp luật.
- Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024 và tiền chậm nộp (nếu có).
- Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất, theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật
Đề xuất giảm tiền thuê đất năm 2024 bao nhiêu? Hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2024 gồm gì (đề xuất)? (Hình từ Internet)
Hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2024 gồm gì (đề xuất)?
Theo Điều 4 Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2024 nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh Tải về đề xuất hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2024 gồm:
(1) Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2024 của người thuê đất.
Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định.
(2) Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất như sau:
- Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2024 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào căn cứ nào?
Theo khoản 2 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 155. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
[...]
Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất dựa vào 05 căn cứ dưới đây:
- Diện tích đất cho thuê.
- Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất.
- Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá.
- Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Những trường hợp nào khi chuyển giao công nghệ phải tiến hành đăng ký với cơ quan nhà nước?
- Người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh thì thỏa thuận về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh thông qua hình thức nào?
- Tổng hợp Đề thi Công nghệ lớp 6 giữa học kì 1 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024-2025?
- UEF là trường gì? Mã trường UEF? Trường Đại học Kinh tế-Tài chính TPHCM là trường công hay tư?
- Khoản trợ cấp cho NLĐ do ảnh hưởng của cơn bão số 3 có tính thuế TNCN không?