Theo Điều 31 Luật Cư trú năm 2020, thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục khai báo tạm vắng là bao nhiêu ngày?

Thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục khai báo tạm vắng? Những trường hợp nào công dân phải khai báo tạm vắng? Công dân có thể khai báo tạm vắng thông qua các hình thức nào?

Theo Điều 31 Luật Cư trú năm 2020, thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục khai báo tạm vắng là bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

Điều 31. Khai báo tạm vắng
[...]
2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
[...]

Như vậy, theo Điều 31 Luật Cư trú 2020, thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục khai báo tạm vắng là 01 ngày làm việc, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 02 ngày làm việc.

Theo Điều 31 Luật Cư trú năm 2020, thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục khai báo tạm vắng là bao nhiêu ngày?

Theo Điều 31 Luật Cư trú năm 2020, thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục khai báo tạm vắng là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào công dân phải khai báo tạm vắng?

Theo khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định những trường hợp công dân phải khai báo tạm vắng như sau:

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại;

Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;

Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;

Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc 3 trường hợp quy định trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Công dân có thể khai báo tạm vắng thông qua các hình thức nào?

Tại Điều 16 Thông tư 55/2021/TT-BCA bị sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định về khai báo tạm vắng như sau:

Điều 16. Khai báo tạm vắng
1. Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác
d) Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận khai báo tạm vắng.

Theo đó, công dân có thể khai báo tạm vắng thông qua các hình thức như sau:

- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

- Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác

- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Thủ tục khai báo tạm vắng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục khai báo tạm vắng
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Điều 31 Luật Cư trú năm 2020, thời gian giải quyết hồ sơ thủ tục khai báo tạm vắng là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi Luật tạm trú - tạm vắng?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng phải làm thủ tục khai báo tạm vắng
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai báo tạm vắng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai báo tạm vắng
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục khai báo tạm vắng
Tạ Thị Thanh Thảo
547 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào