Các yếu tố nào cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự?

Các yếu tố nào cấu thành tội trộm cắp tài sản? Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp có phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản không?

Các yếu tố nào cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự?

Tội trộm cắp tài sản là một tội độc lập được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thuộc các tội xâm phạm sở hữu.

Dưới đây là các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản:

[1] Chủ thể

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự

Ngoài ra, nếu người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự nếu phạm tội thuộc các trường hợp sau thì chịu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp

[2] Khách thể

Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Loại tội này tương tự một số tội có tính chất chiếm đoạt như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, khác ở chỗ không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Tuy nhiên, nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.

[3] Khách quan

Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản là hành vi trộm cắp tài sản có thể được hiểu là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác; lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.

[4] Chủ quan

Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản là hành vi phạm tội được thực hiện bởi lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi và hậu quả của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội.

Các yếu tố nào cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự?

Các yếu tố nào cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự? (Hình từ Internet)

Tội trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội trộm cắp tài sản:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
[...]

Theo quy định trên, người nào có hành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản:

[1] Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm

[2] Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội sau chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

- Tội cướp tài sản

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

- Tội cưỡng đoạt tài sản

- Tội cướp giật tài sản

- Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

[3] Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

[4] Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

[5] Tài sản là di vật, cổ vật

Người phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp có phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản không?

Căn cứ Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
[...]
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Căn cứ khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội trộm cắp tài sản:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
[...]
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
[...]

Theo quy định trên, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp thuộc một trong các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, đối với tội trộm cắp tài sản thì phạm tội có tính chất chuyên nghiệp là dấu hiệu định khung vì vậy không được coi là tình tiết tăng nặng.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội trộm cắp tài sản
Phan Vũ Hiền Mai
4,353 lượt xem
Tội trộm cắp tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội trộm cắp tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố nào cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm cắp tài sản từ 2 triệu đồng trở lên mới bị xử lý hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Trộm chó có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe bị trộm và mang đi cầm tại tiệm cầm đồ, có lấy lại được xe hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt đối với tội trộm cắp tài sản năm 2023 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Con trộm cắp tài sản trong tài khoản ngân hàng của cha mẹ có bị đi tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dàn cảnh để trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Những người nào được xem là đồng phạm với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Trộm xe đạp có bị phạt tù hay không? Trộm xe đạp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Theo Bộ luật hình sự thì tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội trộm cắp tài sản?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội trộm cắp tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào