Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai quyết toán thuế có sai sót nếu khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp thì thực hiện như thế nào?
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai quyết toán thuế có sai sót nếu khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp thì thực hiện như thế nào?
- Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm được quy định như thế nào?
- Các khoản chi nào được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai quyết toán thuế có sai sót nếu khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp thì thực hiện như thế nào?
Mới đây, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 3951/TCT-KK năm 2024 trả lời vướng mắc hồ sơ khai thuế bổ sung.
Trong đó, Tổng cục Thuế trả lời việc có được phép khai bổ sung kỳ quyết toán thuế đã bị thanh tra không như sau:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty F89 đã được Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu thực hiện kiểm tra thuế năm 2017, 2018 tại trụ sở Công ty và đã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, sau đó Công ty F89 phát hiện hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2017, 2018 có sai sót, nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cụ thể, tại khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
[...]
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
[...]
Theo đó, trường hợp công ty đã được Cục Thuế thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở công ty và đã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, sau đó công ty phát hiện hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN có sai sót, nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế
Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai quyết toán thuế có sai sót nếu khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp thì thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm được quy định như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
[...]
Như vậy, thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Ví dụ: Kỳ tính thuế của doanh nghiệp theo năm dương lịch bắt đầu từ 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024 thì thời hạn nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 là 31/03/2025.
Các khoản chi nào được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
[...]
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?