Đảng đoàn Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội có phải là một?

Đảng đoàn Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội có phải là một? Cơ quan nào có thẩm quyền triệu tập kỳ họp Quốc hội?

Đảng đoàn Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội có phải là một?

Điểm khác biệt của 2 cơ quan được quy định chi tiết như sau:


Ủy ban thường vụ Quốc hội

Đảng đoàn Quốc hội

Vị trí

Là cơ quan thường trực của Quốc hội

(khoản 1 Điều 44 Luật Tổ chức Quốc hội 2014)

Là tổ chức Đảng trong Quốc hội

(Điều 1 Quy định 97-QĐ/TW năm 2023)

Thành viên

Gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ. Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.

(khoản 1 Điều 44 Luật Tổ chức Quốc hội 2014)

Gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các Ủy viên Trung ương Đảng (chính thức và dự khuyết) đang công tác tại các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội làm Bí thư Đảng đoàn, 1 Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Bí thư Đảng đoàn.

(Điều 4 Quy định 97-QĐ/TW năm 2023)

Quyền hạn

- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;

- Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;

- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

- Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất;

Bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

- Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;

.....

(Điều 74 Hiến pháp 2013)

- Thực hiện quyền hạn của mình theo quy định và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các quyết định của mình.

- Được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên trách của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ.

- Dự các cuộc họp do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập.

- Được các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin:

+ Nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ban hành và các thông tin có liên quan.

+ Báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của các ban, cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương có liên quan đến nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng.

Việc cung cấp thông tin cho các thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng do bí thư (hoặc phó bí thư được ủy quyền) xem xét, quyết định.

(Điều 3 Quy định 97-QĐ/TW năm 2023)

Tóm lại, giữa hai cơ quan này có sự khác biệt, Đảng đoàn Quốc hội là cơ quan của Đảng, còn Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan trong Bộ máy Nhà nước. Hai cơ quan có nhiệm vụ, quyền hạn riêng nên không thể xem là một.

Cơ quan nào có thẩm quyền triệu tập kỳ họp Quốc hội?

Tại Điều 83 Hiến pháp 2013 có quy định thẩm quyền triệu tập kỳ họp Quốc hội như sau:

Điều 83.
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
[...]

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền triệu tập kỳ họp Quốc hội là Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Đảng đoàn Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội có phải là một?

Đảng đoàn Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội có phải là một? (Hình từ Internet)

Ủy ban thường vụ Quốc hội họp thường kỳ bao nhiêu phiên mỗi tháng?

Tại Điều 61 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 có quy định về thời gian tiến hành phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:

Điều 61. Thời gian tiến hành phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội họp thường kỳ mỗi tháng một phiên.
2. Khi cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội họp theo quyết định của Chủ tịch Quốc hội hoặc khi có đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hay của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Như vậy, Ủy ban thường vụ Quốc hội họp thường kỳ 01 phiên mỗi tháng.

Quốc hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quốc hội
Hỏi đáp Pháp luật
Đảng đoàn Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội có phải là một?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan có quyền lập hiến là cơ quan nào? Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được công khai tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội không?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan dân cử là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại biểu quốc hội có nhiệm kỳ kéo dài bao nhiêu năm? Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước không?
Hỏi đáp pháp luật
Đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chất vấn là gì? Quy định về chất vấn tại kỳ họp quốc hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách 44 chức danh được lấy phiếu tín nhiệm trong Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá 15?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 15 sẽ diễn ra trong 2 đợt từ ngày 23/10/2023 đến ngày 29/11/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập đối với ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quốc hội
Lương Thị Tâm Như
234 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào