Vạch kẻ đường là gì? Có bao nhiêu loại vạch kẻ đường?
Vạch kẻ đường là gì? Có bao nhiêu loại vạch kẻ đường?
Căn cứ theo Điều 52 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định chung đối với vạch kẻ đường như sau:
Điều 52. Quy định chung đối với vạch kẻ đường
52.1. Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe.
52.2. Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.
52.3. Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết, hình vẽ ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông, khổ giới hạn của các công trình giao thông, chỉ hướng đi quy định của làn đường xe chạy.
[...]
Căn cứ theo Điều 53 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định phân loại vạch kẻ đường:
Điều 53. Phân loại vạch kẻ đường
53.1. Dựa vào vị trí sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành hai loại: vạch trên mặt bằng (bao gồm vạch trên mặt đường: vạch dọc đường, ngang đường và những loại vạch khác) và vạch đứng.
53.1.1. Vạch trên mặt bằng dùng để quy định các phần đường khác nhau trên mặt bằng có màu trắng trừ một số vạch quy định ở Phụ lục G có màu vàng. Trong một số trường hợp có thể sử dụng các màu sắc khác để nâng mức độ cảnh báo giao thông trên mặt đường.
53.1.2. Vạch đứng kẻ trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường. Loại vạch này kết hợp giữa vạch vàng và vạch đen hoặc vạch trắng và vạch đỏ.
[...]
Như vậy, vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu đường bộ được vẽ trên mặt đường để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe. Vạch kẻ đường được phân loại như sau:
(1) Dựa vào vị trí sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành hai loại chính:
- Vạch trên mặt bằng quy định các phần đường khác nhau trên mặt bằng, bao gồm:
+ Vạch dọc đường;
+ Vạch gang đường;
+ Những loại vạch khác
- Vạch đứng kẻ trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường.
(2) Dựa vào phương pháp kẻ, vạch kẻ đường được chia thành ba loại:
- Vạch dọc đường là vạch kẻ dọc theo hướng xe chạy trên đường;
- Vạch ngang đường là vạch kẻ có hướng cắt ngang đường hoặc hình thành một góc chéo với hướng xe chạy;
- Các loại vạch khác là các loại ký hiệu chữ hoặc hình thức khác.
(3) Dựa vào chức năng, ý nghĩa sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành bốn loại:
- Vạch hiệu lệnh;
- Vạch cảnh báo;
- Vạch chỉ dẫn;
- Vạch giảm tốc độ.
(4) Dựa vào hình dáng, kiểu, vạch kẻ đường được chia thành hai loại:
- Vạch trên mặt đường, trên thành vỉa hè (bó vỉa)
- Vạch ở ranh giới phân cách làn xe, gồm vạch kẻ liền và vạch kẻ đứt khúc;
Lưu ý: Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết, hình vẽ ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông, khổ giới hạn của các công trình giao thông, chỉ hướng đi quy định của làn đường xe chạy.
Vạch kẻ đường là gì? Có bao nhiêu loại vạch kẻ đường? (Hình từ Internet)
Quy định về quy cách thiết kế vạch dừng xe ở nút giao thông có đèn tín hiệu như thế nào?
Căn cứ tại Tiểu mục G2.1 Mục G.2 Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT ban hành theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT quy định về báo hiệu đường bộ đề cập đến quy cách vạch dừng xe ở nút giao thông có đèn tín hiệu như sau:
- Là vạch liền nét màu trắng. Bề rộng vạch, căn cứ vào cấp đường, lưu lượng xe, tốc độ xe chạy mà chọn dùng một trong các giá trị 20 cm, 30 cm hoặc 40 cm (bề rộng nét vẽ lớn hơn áp dụng cho đường có lưu lượng, tốc độ xe chạy lớn hơn). Vạch này kẻ ngang toàn bộ bề rộng đường của hướng xe chạy.
- Cần đặt ở vị trí mà lái xe có thể dễ dàng quan sát. Tại các nút giao cùng mức, vạch dừng xe nên đặt trùng với đường kéo dài của bó vỉa trục đường giao khi trên nhánh dẫn không bố trí vạch đi bộ cắt qua đường; trường hợp trên nhánh dẫn có bố trí vạch đi bộ cắt qua đường thì vạch dừng xe nên đặt cách mép vạch người đi bộ qua đường (1,5 m - 3,0 m).
- Có thể sử dụng kết hợp với vạch chữ STOP. Đỉnh chữ STOP cách mép vạch dừng xe trong khoảng từ (2,0 m - 3,0 m); và có thể vẽ thêm chữ STOP để báo hiệu trước trong phạm vi 25 m trước vị trí vạch dừng xe.
Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ như sau:
Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ
1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
[...]
Như vậy, theo quy định thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Trong đó bao gồm cả đèn tín hiệu và vạch kẻ đường.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
[...]
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
[...]
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
[...]
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
[...]
Như vậy, đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau:
- Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
- Đối với mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
- Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
- Đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?