Việt Nam có các loại hình ngân hàng nào? Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu ngân hàng?
Việt Nam có các loại hình ngân hàng nào?
Căn cứ Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
19. Kiểm soát đặc biệt là việc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước.
20. Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
21. Ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
22. Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân khác góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
23. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
[...]
Theo quy định trên, Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:
[1] Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
[2] Ngân hàng chính sách do Thủ tướng Chính phủ thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
[3] Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân khác góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Việt Nam có các loại hình ngân hàng nào? Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu ngân hàng? (Hình từ Internet)
Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu ngân hàng?
Theo Thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến 31/12/2023 thì Việt Nam có 49 ngân hàng. Số lượng ngân hàng tại Việt Nam cụ thể như sau:
[1] Có 31 ngân hàng thương mại cổ phần
STT | TÊN NGÂN HÀNG | Tên viết tắt |
1 | Công thương Việt Nam | VietinBank |
2 | Đầu tư và Phát triển Việt Nam | BIDV |
3 | Ngoại Thương Việt Nam | Vietcombank |
4 | Á Châu | ACB |
5 | An Bình (ABB) | ABB |
6 | Bảo Việt | Baoviet bank |
7 | Bản Việt (trước đây là Gia Định) | Viet Capital Bank |
8 | Bắc Á | Bac A Bank |
9 | Bưu điện Liên Việt | Lienviet Post Bank - LPB |
10 | Đại Chúng Việt Nam | PVcomBank |
11 | Đông Á | DongA Bank |
12 | Đông Nam Á | Seabank |
13 | Hàng Hải | MSB |
14 | Kiên Long | KLB |
15 | Kỹ Thương | TECHCOMBANK |
16 | Nam Á | NAM A BANK |
17 | Phương Đông | OCB |
18 | Quân Đội | MB |
19 | Quốc Tế | VIB |
20 | Quốc dân (Đổi tên từ Ngân hàng Nam Việt) | NCB |
21 | Sài Gòn | SCB |
22 | Sài Gòn Công Thương | SGB |
23 | Sài Gòn – Hà Nội | SHB |
24 | Sài Gòn Thương Tín | Sacombank |
25 | Tiên Phong | TPB |
26 | Việt Á | VIETA Bank |
27 | Việt Nam Thịnh Vượng | VPBank |
28 | Việt Nam Thương Tín | Vietbank |
29 | Xăng dầu Petrolimex | PGBank |
30 | Xuất Nhập Khẩu | Eximbank |
31 | Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh | HDBank |
[2] Có 04 ngân hàng thương mại nhà nước
TT | TÊN NGÂN HÀNG | Tên viết tắt |
1 | Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam | Agribank |
2 | Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu | GP Bank |
3 | Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương | OceanBank |
4 | Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng | CBBank |
[3] Có 2 ngân hàng liên doanh
TT | TÊN NGÂN HÀNG | Tên viết tắt |
1 | Ngân hàng TNHH Indovia | IVB |
2 | Ngân hàng liên doanh Việt - Nga | VRB |
[4] Có 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài
STT | TÊN NGÂN HÀNG | Tên viết tắt |
1 | ANZ Việt Nam | ANZVL |
2 | Hong Leong Việt Nam | HLBVN |
3 | HSBC Việt Nam | HSBC |
4 | Shinhan Việt Nam | SHBVN |
5 | Standard Chartered Việt Nam | SCBVL |
6 | Ngân hàng TNHH MTV Public Viet Nam | Public Bank Việt Nam |
7 | Ngân hàng TNHH MTV CIMB Việt Nam | CIMB Việt Nam |
8 | Ngân hàng TNHH MTV Woori Việt Nam |
|
9 | Ngân hàng TNHH MTV UOB Việt Nam |
|
Ngoài ra, tại Việt Nam có một ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng hợp tác xã Việt Nam (trước đây là Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương) và có 2 ngân hàng chính sách là Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Hành vi bị nghiêm cấm trong tổ chức tín dụng?
Căn cứ Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong tổ chức tín dụng bao gồm:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
- Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách xác thực sinh trắc học trên MoMo để tránh bị ngừng giao dịch từ 2025?
- 056 là mã căn cước tỉnh nào trên thẻ Căn cước?
- Lịch vạn niên 2025 - Lịch âm 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025? Tết Âm lịch 2025 rơi vào thứ mấy trong tuần?
- Theo Luật Bảo vệ môi trường 2020 chất thải rắn sinh hoạt được phân thành mấy loại?
- Mẫu biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 từ 01/01/2025?