Biển số căn hộ nên treo bên nào đúng luật? Treo biển số căn hộ bên trái hay bên phải?

Biển số căn hộ nên treo bên nào đúng luật? Treo biển số căn hộ bên trái hay bên phải? Kích thước biển số căn hộ của nhà chung cư là bao nhiêu?

Biển số căn hộ nên treo bên nào đúng luật? Treo biển số căn hộ bên trái hay bên phải?

Căn cứ Điều 17 Thông tư 08/2024/TT-BXD quy định về gắn biển số căn hộ của nhà chung cư như sau:

Điều 17. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của ký hiệu tòa, số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 13 của Thông tư này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí dễ quan sát, bên trái hoặc trên giữa cửa đi chính của căn hộ.

Như vậy, theo quy định, mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí dễ quan sát, bên trái hoặc trên giữa cửa đi chính của căn hộ.

Đồng thời, biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của ký hiệu tòa, số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-BXD.

Biển số căn hộ nên treo bên nào đúng luật? Treo biển số căn hộ bên trái hay bên phải?

Biển số căn hộ nên treo bên nào đúng luật? Treo biển số căn hộ bên trái hay bên phải? (Hình từ Internet)

Kích thước biển số căn hộ của nhà chung cư là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BXD quy định về cấu tạo các loại biển số như sau:

Điều 20. Cấu tạo các loại biển số
1. Màu sắc và chất liệu của biển số nhà đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chất liệu đảm bảo bền, chắc, sử dụng lâu dài;
b) Màu sắc dễ nhận biết, dễ quan sát;
c) Đảm bảo tính đồng bộ, thẩm mỹ chung.
2. Kích thước (chiều rộng x chiều cao) tối thiểu của từng loại biển được quy định như sau:
a) Biển số nhà mặt đường, phố, biển số nhà trong ngõ, nhà trong ngách: 200 mm x 150 mm;
b) Biển số căn hộ (hoặc phòng): 150 mm x 100 mm;
c) Biển tên nhóm nhà: 200 mm x 300 mm;
d) Biển tên ngôi nhà: 850 mm x 650 mm;
đ) Biển số tầng, biển số cầu thang: 300 mm x 300 mm.

Như vậy, theo quy định, kích thước biển số căn hộ của nhà chung cư là 150 mm x 100 mm.

Kinh phí gắn biển số căn hộ của nhà chung cư do ai chi trả?

Căn cứ Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BXD quy định về kinh phí đánh số và gắn biển số nhà như sau:

Điều 22. Kinh phí đánh số và gắn biển số nhà
1. Việc lập dự toán, quản lý sử dụng, quyết toán kinh phí về đánh số và gắn biển số nhà thực hiện theo quy định pháp luật về Ngân sách.
2. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà.
3. Kinh phí để đánh số nhà, gắn biển tên ngõ, ngách sử dụng ngân sách địa phương.
Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) do tổ chức, cá nhân có nhà, công trình xây dựng được gắn biển chi trả. Trừ các trường hợp được quy định tại quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
4. Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô thị dự án do chủ đầu tư chi trả.
5. Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp do chủ đầu tư dự án chi trả.

Như vậy, kinh phí gắn biển số căn hộ của nhà chung cư do tổ chức, cá nhân có nhà, công trình xây dựng được gắn biển chi trả. Trừ các trường hợp sau đây:

- Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô thị dự án do chủ đầu tư chi trả.

- Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp do chủ đầu tư dự án chi trả.

Thực hiện rà soát, đánh số nhà được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BXD quy định về thực hiện rà soát, đánh số nhà cụ thể:

Điều 5. Thực hiện rà soát, đánh số nhà
Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và đề xuất phương án đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Chương III của Thông tư này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện, trừ các trường hợp được quy định tại mục 2, mục 3 Chương này.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và đề xuất phương án đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Chương 3 Thông tư 08/2024/TT-BXD trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện, trừ các trường hợp được quy định tại mục 2, mục 3 Chương 2 Thông tư 08/2024/TT-BXD.

Nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà chung cư
Hỏi đáp Pháp luật
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại tỉnh Tiền Giang hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trong trường hợp quy gom như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà chung cư mấy tầng trở lên phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo quy định mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại tỉnh Tây Ninh hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại tỉnh Bình Định từ ngày 10/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại TP HCM từ 21/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư dựa trên cơ sở gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu nhà chung cư thông qua hình thức đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng những nguồn vốn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà chung cư
Nguyễn Thị Hiền
323 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào