Thẩm quyền quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?

Thẩm quyền quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?

Tổ chức tín dụng được vay đặc biệt trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 192 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về các trường hợp được vay đặc biệt như sau:

Điều 192. Các trường hợp được vay đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác trong trường hợp sau đây:
a) Để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền theo quy định tại Điều 191 của Luật này;
b) Để thực hiện phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc.
2. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô được vay đặc biệt từ tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
3. Ngân hàng hợp tác xã chỉ cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy, tổ chức tín dụng được phép vay đặc biệt trong các trường hợp như chi trả tiền gửi cho người gửi tiền trong trường hợp tổ chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt và thực hiện các phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc.

Thẩm quyền quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?

Thẩm quyền quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 193 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về thẩm quyền quyết định cho vay đặc biệt như sau:

Điều 193. Thẩm quyền quyết định cho vay, lãi suất và tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt đối với khoản vay có lãi suất và có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng. Mức lãi suất, tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng hợp tác xã quyết định cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.
3. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tín dụng khác quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với khoản vay có lãi suất là 0%/năm, khoản vay không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Nhà nước.

Theo quy định hiện hành, thẩm quyền cho vay đặc biệt được phân chia như sau:

- Ngân hàng Nhà nước có thể quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng với các khoản vay có lãi suất và yêu cầu tài sản bảo đảm. Mức lãi suất và các điều kiện liên quan đến tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt này sẽ được quy định cụ thể bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

- Ngân hàng hợp tác xã có thẩm quyền quyết định việc cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.

- Các tổ chức bảo hiểm tiền gửi và các tổ chức tín dụng khác cũng có thể quyết định việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.

- Trong những trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định việc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm, khoản vay không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Nhà nước.

Xử lý các khoản vay đặc biệt có những nguyên tắc bắt buộc nào?

Căn cứ Điều 194 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về nguyên tắc xử lý khoản vay đặc biệt quy định như sau:

Điều 194. Nguyên tắc xử lý khoản vay đặc biệt
1. Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác, kể cả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính có tài sản bảo đảm của bên vay đặc biệt.
2. Ngân hàng hợp tác xã được hạch toán giảm quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để xử lý số tiền cho vay đặc biệt không thu hồi được.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết việc cho vay đặc biệt.

Theo đó, quy định tại Điều 194 Luật Các Tổ chức tín dụng 2024 xác định rõ nguyên tắc xử lý các khoản vay đặc biệt, bao gồm:

- Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác, kể cả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính có tài sản bảo đảm của bên vay đặc biệt.

- Ngân hàng hợp tác xã được hạch toán giảm quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để xử lý số tiền cho vay đặc biệt không thu hồi được.

- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết việc cho vay đặc biệt.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Khi được chấp thuận thay đổi nội dung thì tổ chức tín dụng phải thực hiện thủ tục gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông báo về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bao gồm những nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo số liệu cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn lập biểu Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam 2024 chi tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay quay vòng và cho vay tuần hoàn ngân hàng là gì? Có bắt buộc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức là gì? Có được trả nợ gốc và lãi tiền vay trong cùng một kỳ hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vay trung hạn là bao lâu? Hoạt động cho vay của ngân hàng gồm có những hoạt động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên thuê tài chính cần phải có đủ các điều kiện gì để được công ty tài chính tổng hợp cho thuê tài chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa thuận thương lượng thanh toán phải bao gồm tối thiểu các nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức tín dụng
124 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào