Chế độ bảo hiểm cho vận động viên quốc gia được quy định như thế nào?

Chế độ bảo hiểm cho vận động viên quốc gia được quy định như thế nào? Tiền lương của vận động viên quốc gia hưởng lương từ ngân sách nhà nước gồm những khoản nào?

Huấn luyện viên, vận động viên thể thao nào được tiếp tục tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ-BNN trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng làm việc tại cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật.
[...]

Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên là công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, gồm:
a) Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
[...]

Như vậy, huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu là công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, gồm:

- Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia;

- Đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

Chế độ bảo hiểm cho vận động viên quốc gia được quy định như thế nào? Tiền lương của vận động viên quốc gia hưởng lương từ ngân sách nhà nước gồm những khoản nào?

Chế độ bảo hiểm cho vận động viên quốc gia được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Chế độ bảo hiểm cho vận động viên quốc gia được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 18/2019/TT-BLĐTBXH quy định tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

Điều 4. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP được cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
[...]

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng làm việc tại cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật.
[...]

Như vậy, chế độ bảo hiểm cho vận động viên quốc gia làđược tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng làm việc tại cơ quan quản lý vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật.

Tiền lương của vận động viên quốc gia hưởng lương từ ngân sách nhà nước gồm những khoản nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu như sau:

Điều 3. Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
[...]

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên là công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, gồm:
a) Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
[...]

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2019/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương, tiền hỗ trợ quy định:

Điều 3. Tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
b) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có mức tiền lương ngày của tháng trước liền kề trước khi được triệu tập tập huấn, thi đấu thấp hơn mức tiền lương ngày tương ứng của huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP thì được hưởng khoản tiền bù chênh lệch giữa tiền lương ngày của tháng trước liền kề so với tiền lương ngày quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP nhân với số ngày thực tế tập huấn, thi đấu trong tháng.
c) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có số ngày thực tế tập trung tập huấn, thi đấu trong tháng vượt quá 26 ngày thì được bù thêm số tiền bằng tiền lương quy định tại điểm a Khoản này chia cho 26 ngày nhân số ngày vượt.
d) Tiền lương trả cho huấn luyện viên, vận động viên trong tháng được xác định bằng tiền lương quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này cộng với khoản tiền bù chênh lệch (nếu có) quy định tại điểm b và điểm c Khoản này. Trường hợp số ngày thực tế tập trung tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày thì được hưởng thêm tiền hỗ trợ quy định tại Khoản 3 Điều này.
[...]

Như vậy, vận động viên đội tuyển quốc gia hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng nguyên tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp, hỗ trợ (nếu có) do cơ quan quản lý chi trả.

Vận động viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vận động viên
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ bảo hiểm cho vận động viên quốc gia được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng đối với vận động viên đạt huy chương bạc Paralympic là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vận động viên quốc gia khi ốm đau, thai sản được hưởng chế độ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Vận động viên tham dự Olympic có được tuyển thẳng vào đại học hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tiền thưởng cho vận động viên Olympic là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vận động viên
Lê Nguyễn Minh Thy
66 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vận động viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vận động viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào