Có phải nộp lại thẻ căn cước công dân khi làm thủ tục cấp đổi sang thẻ căn cước không?

Có phải nộp lại thẻ căn cước công dân khi làm thủ tục cấp đổi sang thẻ căn cước không? Thông tin nào được tích hợp vào thẻ căn cước?

Có phải nộp lại thẻ căn cước công dân khi làm thủ tục cấp đổi sang thẻ căn cước không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
[...]
3. Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.
4. Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại.
5. Cơ quan quản lý căn cước tổ chức lưu động việc tiếp nhận yêu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam ở nước ngoài trong điều kiện, khả năng của mình; bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Căn cước, điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Theo đó, người đề nghị làm thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước bắt buộc phải nộp lại thẻ căn cước công dân đang sử dụng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/27082024/the-can-cuoc%20(6).jpg

Có phải nộp lại thẻ căn cước công dân khi làm thủ tục cấp đổi sang thẻ căn cước không? (Hình từ Internet)

Thông tin nào được tích hợp vào thẻ căn cước?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 22. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp
1. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
3. Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
4. Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
[...]

Như vậy, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp, những thông tin có thể được tích hợp vào thẻ căn cước bao gồm:

- Thông tin thẻ bảo hiểm y tế.

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Giấy phép lái xe.

- Giấy khai sinh.

- Giấy chứng nhận kết hôn.

- Giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

07 trường hợp cấp đổi thẻ căn cước?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Theo đó, công dân được cấp đổi thẻ căn cước nếu thuộc một trong 07 trường hợp dưới đây:

- Công dân đã được cấp thẻ căn cước thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh.

- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật.

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước.

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.

- Xác lập lại số định danh cá nhân.

- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Thẻ căn cước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ căn cước
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 3 Cuộc thi Tìm hiểu Luật Căn cước năm 2023 và Dịch vụ Công trực tuyến năm 2024 huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Những thông tin nào được tích hợp vào thẻ căn cước?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị như thế nào trong thực hiện thủ tục hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 2 Cuộc thi Tìm hiểu Luật Căn cước năm 2023 và Dịch vụ Công trực tuyến năm 2024 huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đến làm thủ tục cấp thẻ căn cước đúng hẹn, hệ thống có tự động hủy lịch không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em được cấp thẻ Căn cước từ 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cấp đổi thẻ căn cước online tại cấp huyện trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an chi tiết năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải nộp lại thẻ căn cước công dân khi làm thủ tục cấp đổi sang thẻ căn cước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, người dân làm Căn cước có phải xuất trình giấy xác nhận cư trú không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không phải nộp lệ phí làm thẻ Căn cước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ căn cước
Nguyễn Thị Kim Linh
126 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào