Quy định về việc thu tiền học thêm mới nhất 2024?

Quy định về việc thu tiền học thêm mới nhất 2024? Dạy thêm, học thêm phải đáp ứng nguyên tắc gì? Các trường hợp không được dạy thêm gồm những trường hợp nào?

Quy định về việc thu tiền học thêm mới nhất 2024?

Căn cứ Điều 7 Quy định về dạy, học thêm ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định như sau:

Điều 7. Thu và quản lý tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;
b) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường;
c) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.

Như vậy, quy định về việc thu tiền học từ lớp dạy thêm mới nhất tính đến hiện tại được quy định tại Điều 7 Quy định về dạy, học thêm ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT.

Theo đó, quy định về việc thu tiền học từ lớp dạy thêm mới nhất 2024 như sau:

(1) Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:

- Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;

- Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường;

- Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.

(2) Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:

- Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.

- Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.

Lưu ý: Theo Điều 5 Quy định về dạy, học thêm ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT bị hết hiệu lực bởi Điều 1 Quyết định 2499/QĐ-BGDĐT năm 2019 không cho phép giáo viên được dạy thêm tại nhà, mà chỉ được dạy thêm trong nhà trường.

Ngày 22/8/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố Dự thảo Thông tư quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm trên cổng thông tin điện tử của Bộ nhằm thu thập ý kiến đóng góp. Thời hạn lấy ý kiến sẽ kết thúc vào ngày 22/10/2024. Tải về

Theo Điều 5 Dự thảo Thông tư quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm cho phép tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường và phải tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Theo đó, tại Điều 6 Dự thảo Thông tư quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm quy định về thu và quản lý tiền học thêm như sau:

- Mức thu tiền học thêm trong nhà trường được thực hiện theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.

- Mức thu tiền học thêm ngoài nhà trường do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh, học sinh với cơ sở dạy thêm và phải được công khai trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm.

- Việc quản lý, sử dụng tiền học thêm thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thuế và các quy định khác có liên quan.

Quy định về việc thu tiền học thêm mới nhất 2024?

Quy định về việc thu tiền học thêm mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Dạy thêm, học thêm phải đáp ứng nguyên tắc gì?

Tại Điều 3 Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT có quy định việc dạy thêm, học thêm phải đáp ứng các nguyên tắc sau:

- Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.

- Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.

- Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.

- Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.

- Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

Các trường hợp không được dạy thêm gồm những trường hợp nào?

Theo Điều 4 quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định các trường hợp không được dạy thêm như sau:

(1) Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.

(2) Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.

(3) Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.

(4) Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:

- Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;

- Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tạ Thị Thanh Thảo
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào