Đi nghĩa vụ quân sự có được dùng điện thoại không?

Đi nghĩa vụ quân sự có được dùng điện thoại không? Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Đi nghĩa vụ quân sự có được dùng điện thoại không?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Theo quy định trên, có thể thấy pháp luật không cấm sử dụng điện thoại khi tham gia nghĩa vụ quân sự.

Tuy nhiên trên thực tế trong thời gian quân ngũ, huấn luyện cũng như để đảm bảo tính bí mật quân sự theo yêu cầu của đơn vị thì công dân đi nghĩa vụ quân sự có thể sẽ không được dùng điện thoại.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/28082024/di-nghia-vu-quan-su.jpg

Đi nghĩa vụ quân sự có được dùng điện thoại không? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, các đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích.

- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm và quyền hạn gì trong đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 20 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
[...]
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
5. Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:
a) Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thường trú, tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;
c) Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp thực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong đăng ký nghĩa vụ quân sự đó là:

- Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thường trú, tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.

- Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểm tra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Đi nghĩa vụ quân sự có được dùng điện thoại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sức khỏe loại 3 có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sinh năm nào thuộc diện gọi nhập ngũ năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ra quân vào năm 2025 được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp xuất ngũ?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch khám nghĩa vụ quân sự 2025? Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khám sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự ở đâu? Quy trình khám sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự năm 2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 chính thức bắt đầu từ tháng mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bệnh da liễu được miễn nghĩa vụ quân sự năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự
Nguyễn Thị Kim Linh
31 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nghĩa vụ quân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ quân sự

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản về nghĩa vụ quân sự mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào