Mẫu 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú mới nhất 2024?
Mẫu 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú mới nhất 2024?
Mẫu phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân mới nhất 2024 là Mẫu số 07b được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP
Dưới đây là mẫu phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú mới nhất 2024:
Tải mẫu phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú mới nhất 2024:
Mẫu 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được xét tặng, công bố khi nào?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 quy định như sau:
Điều 66. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
[...]
3. Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” để tặng cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ Nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật từ 15 năm trở lên hoặc từ 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa; được tặng giải thưởng của các cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước hoặc có tác phẩm xuất sắc có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật được công chúng yêu thích, đón nhận.
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú gồm những giấy tờ nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này;
c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
Như vậy, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP;
- Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP (nếu có);
- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công nhân trong khu công nghiệp được thuê mấy nhà lưu trú công nhân?
- Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã được ban hành theo trình tự thông thường là khi nào?
- Nhân dân bàn và quyết định trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo hình thức nào?
- Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp nào?
- Công an dẫn giải người làm chứng tại phiên tòa giải quyết việc dân sự được hưởng chế độ bồi dưỡng bao nhiêu tiền?