Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc nào? Cơ quan quản lý thuế có phải thông báo cho người nộp thuế về lý do và căn cứ ấn định thuế không?

Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc nào? Cơ quan quản lý thuế có phải thông báo cho người nộp thuế về lý do và căn cứ ấn định thuế không?

Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc nào?

Căn cứ theo Điều 49 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc ấn định thuế như sau:

Điều 49. Nguyên tắc ấn định thuế
1. Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
2. Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.

Như vậy, ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc sau:

- Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.

- Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.

Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc nào? Cơ quan quản lý thuế có phải thông báo cho người nộp thuế về lý do và căn cứ ấn định thuế không

Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc nào? Cơ quan quản lý thuế có phải thông báo cho người nộp thuế về lý do và căn cứ ấn định thuế không? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế nào?

Căn cứ theo Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:

- Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;

- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

- Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

- Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;

- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

- Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;

- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;

- Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;

- Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Cơ quan quản lý thuế có phải thông báo cho người nộp thuế về lý do và căn cứ ấn định thuế không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 53 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế như sau:

Điều 53. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế nộp thừa.
4. Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp bổ sung. Cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm về việc ấn định thuế.

Theo quy định nêu trên, thì cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.

Ấn định thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ấn định thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế thì có bị ấn định thuế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc nào? Cơ quan quản lý thuế có phải thông báo cho người nộp thuế về lý do và căn cứ ấn định thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nào có thẩm quyền ấn định thuế? Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện trong thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế thì có bị ấn định thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ấn định thuế trong trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cho cá nhân vay tiền không lấy lãi có bị ấn định thuế không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được bán hàng thấp hơn giá vốn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp ấn định thuế đối với doanh nghiệp mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ấn định thuế
Nguyễn Tuấn Kiệt
218 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào