Đề xuất các trường hợp miễn lệ phí làm thẻ Căn cước?
Đề xuất các trường hợp miễn lệ phí làm thẻ Căn cước?
Tại Điều 5 Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi thẻ căn cước tại đây có đề xuất đối tượng được miễn lệ phí làm căn cước như sau:
Điều 5. Các trường hợp miễn lệ phí và không phải nộp lệ phí
1. Các trường hợp miễn lệ phí
a) Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
b) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
c) Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước không phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Như vậy, dự kiến các trường hợp miễn lệ phí làm thẻ Căn cước bao gồm:
- Trẻ em;
- Người cao tuổi;
- Người khuyết tật
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Công dân thường trú tại các xã biên giới;
- Công dân thường trú tại các huyện đảo;
- Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
Đề xuất các trường hợp miễn lệ phí làm thẻ Căn cước? (Hình từ Internet)
Thông tin nào được in trên thẻ căn cước?
Tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023 có quy định các thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
(1) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
(2) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
(3) Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
(4) Ảnh khuôn mặt;
(5) Số định danh cá nhân;
(6) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
(7) Ngày, tháng, năm sinh;
(8) Giới tính;
(9) Nơi đăng ký khai sinh;
(10) Quốc tịch;
(11) Nơi cư trú;
(12) Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
(13) Nơi cấp: Bộ Công an.
Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp nào?
Tại khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước 2023 có quy đinh về thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau:
Điều 29. Thu hồi, giữ thẻ căn cước
1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;
c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.
4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
[...]
Như vậy, thẻ căn cước sẽ bị thu hồi khi:
- Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
- Thẻ căn cước cấp sai quy định;
- Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể lãnh đạo trường học mới nhất năm 2024?
- Đáp án đề minh họa đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 - Môn Toán?
- Tiêu chuẩn danh hiệu lao động tiên tiến mới nhất năm 2024?
- Nội dung quản lý thuế có bao gồm xóa nợ tiền thuế? Việc xóa nợ tiền thuế có phải là nhiệm vụ của cơ quan thuế?
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước là gì?