Cách xuất hóa đơn trả lại hàng trước và sau khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123?

Cách xuất hóa đơn trả lại hàng trước và sau khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123?

Cách xuất hóa đơn trả lại hàng trước và sau khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123?

Tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập như sau:

Điều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập
[...]
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Tại khoản 2.8 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp

2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
[...]
2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
[...]

Tại Công văn 3220/TCT-CS năm 2024 có hướng dẫn về xuất hóa đơn trả lại hàng như sau:

Căn cứ các quy định pháp luật trên:
- Trường hợp nghiệp vụ trả lại hàng hóa của Công ty phát sinh trước thời điểm Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 thì căn cứ Điều 20 và điểm 2.8 Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính để thực hiện.
- Trường hợp nghiệp vụ phát sinh từ thời điểm Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 thì căn cứ nguyên tắc tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thực hiện.

Như vậy, việc xuất hóa đơn trả lại hàng trước và sau khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 được thực hiện như sau:

Trường hợp xuất hóa đơn trả lại hàng trước khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123

Theo đó, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).

Lưu ý: Khi người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót thì hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế GTGT cho hóa đơn số..., ký hiệu...

Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.

Trường hợp xuất hóa đơn trả lại hàng sau khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123

Cụ thể: Trường hợp xuất hàng hóa dưới hình thức hoàn trả hàng hóa thì người bán phải:

- Lập hóa đơn để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung:

+ Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn

+ Tên liên hóa đơn

+ Số hóa đơn

+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

+ Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ, thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT.

+ Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua.

+ Thời điểm lập hóa đơn

+ Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử

+ Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có

+ Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) và các nội dung khác liên quan (nếu có).

+ Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

+ Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn.

Lưu ý: Trong một số trường hợp được quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì không bắt buộc phải đầy đủ tất cả nội dung trên.

- Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Cách xuất hóa đơn trả lại hàng trước và sau khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123?

Cách xuất hóa đơn trả lại hàng trước và sau khi áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123? (Hình từ Internet)

Chưa thu tiền có phải lập hóa đơn bán hàng không?

Tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
[...]

Như vậy, thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa sẽ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Do đó, chưa thu tiền thì người bán vẫn phải lập hóa hóa đơn bán hàng.

Tổ chức, cá nhân nào được sử dụng hóa đơn bán hàng?

Tại Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định tổ chức, cá nhân được sử dụng hóa đơn bán hàng là:

- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

+ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

+ Hoạt động vận tải quốc tế;

+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

+ Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Lương Thị Tâm Như
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào