Mẫu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân bãi bỏ Nghị quyết/các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp theo Nghị định 59?

Mẫu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân bãi bỏ Nghị quyết/các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp theo Nghị định 59? Trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là gì?

Mẫu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân bãi bỏ Nghị quyết/các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp theo Nghị định 59?

Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 59/2024/NĐ-CP có quy định mẫu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân bãi bỏ Nghị quyết/các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp như sau:

Xem chi tiết mẫu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân bãi bỏ Nghị quyết/các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp Tải về.

Trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là gì?

Tại Điều 10 Nghị định 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 59/2024/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm lấy ý kiến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan, tổ chức có liên quan; lấy ý kiến Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
2. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Như vậy, trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là:

Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Mẫu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân bãi bỏ Nghị quyết/các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp theo Nghị định 59?

Mẫu Nghị quyết của Hội đồng nhân dân bãi bỏ Nghị quyết/các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp theo Nghị định 59? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do UBND tỉnh trình?

Tại Điều 15 Nghị định 34/2016/NĐ-CP có quy định về tiếp nhận, kiềm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Điều 15. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ ngay sau khi nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 114 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Sở Tư pháp.

Như vậy, cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do UBND tỉnh trình là Sở Tư pháp.

Theo đó, khi tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Sở Tư pháp.

Hội đồng nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hội đồng nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không thực hiện thủ tục miễn nhiệm tại Hội đồng nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐND tỉnh từ 1/7/2025 chi tiết thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chốt danh sách chủ tịch HĐND 34 tỉnh thành mới từ 1/7/2025 theo Kết luận 167-KL/TW năm 2025 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp tỉnh sau sáp nhập tỉnh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chốt chỉ định Chủ tịch HĐND 34 tỉnh thành sau sáp nhập bảo đảm công bố, trao quyết định vào ngày 30/6/2025 phải không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội đồng nhân dân do ai bầu ra?
Hỏi đáp Pháp luật
Các tỉnh miền núi, vùng cao được bầu bao nhiêu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện từ 01/04/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội đồng nhân dân các huyện ở hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống thì được bầu bao nhiêu đại biểu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hội đồng nhân dân
Lương Thị Tâm Như
815 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào