Hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác gồm những thành phần nào? Có bắt buộc tổ hợp tác phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký thành lập không?
Tổ hợp tác phải đăng ký thành lập tổ hợp tác trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã 2023 về thành lập, hoạt động của tổ hợp tác như sau:
Điều 107. Thành lập, hoạt động của tổ hợp tác
1. Việc thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ hợp tác được thực hiện trên cơ sở hợp đồng hợp tác theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Tổ hợp tác khi có góp vốn và hợp đồng hợp tác không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc tổ hợp tác đề nghị thụ hưởng chính sách của Nhà nước phải đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh; khuyến khích tổ hợp tác khác đăng ký.
3. Tổ hợp tác có quyền sau đây:
a) Có tên riêng;
b) Kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự;
e) Được hưởng chính sách của Nhà nước khi có đủ điều kiện;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng hợp tác.
[…]
Như vậy, tổ hợp tác phải đăng ký thành lập tổ hợp tác tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tổ hợp tác có góp vốn và hợp đồng hợp tác không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
- Tổ hợp tác đề nghị thụ hưởng chính sách của Nhà nước.
Bên cạnh đó, khuyến khích tổ hợp tác khác không thuộc các trường hợp trên đăng ký thành lập tổ hợp tác.
Hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác gồm những thành phần nào? Có bắt buộc tổ hợp tác phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký thành lập không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác bao gồm những thành phần nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 58 Nghị định 92/2024/NĐ-CP thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng hợp tác, người đại diện tổ hợp tác thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh hoặc có nhu cầu đăng ký kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở.
Theo đó, hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác bao gồm những thành phần sau đây:
(1) Giấy đề nghị đăng ký thành lập tổ hợp tác;
(2) Hợp đồng hợp tác;
(3) Danh sách thành viên tổ hợp tác;
(4) Bản sao hoặc bản chính văn bản ủy quyền của thành viên tổ hợp tác cho một cá nhân hoặc một pháp nhân làm người đại diện tổ hợp tác.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận, kiểm tra điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác và gửi thông báo về cơ quan thuế quản lý cho tổ hợp tác trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Lưu ý: Theo Điều 59 Nghị định 92/2024/NĐ-CP thì tổ hợp tác phải có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
- Tên của tổ hợp tác được đặt theo đúng quy định;
- Có hồ sơ đăng ký tổ hợp tác hợp lệ.
Có bắt buộc tổ hợp tác phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký thành lập tổ hợp tác không?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 92/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
[...]
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xảy ra trước và sau khi đăng ký.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với tổ chức, cá nhân khác.
5. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị thực hiện các thủ tục đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trực thuộc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trực thuộc chi nhánh thì người ký văn bản đề nghị thực hiện các thủ tục đối với địa điểm kinh doanh là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc người đứng đầu chi nhánh.
Như vậy, tổ hợp tác không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký thành lập tổ hợp tác trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?