Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm gì?

Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm gì?

Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 185 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hội đồng trọng tài lao động như sau:

Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.
2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
[...]

Theo quy định nêu trên, thì nhiệm kỳ của hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.

Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm gì?

Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)

Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 101 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thành lập Hội đồng trọng tài lao động như sau:

Điều 101. Thành lập Hội đồng trọng tài lao động
[...]
2. Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các Điều 189, 193 và 197 của Bộ luật Lao động;
b) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình công theo quy định tại Mục 3 Chương này;
c) Giải quyết tranh chấp lao động khác theo quy định của pháp luật;
d) Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
đ) Định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
[...]

Như vậy, hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm sau đây:

- Giải quyết tranh chấp lao động theo quy định.

- Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình công theo quy định tại Mục 3 Chương 11 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

- Giải quyết tranh chấp lao động khác theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;

- Định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.

Điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động là gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động như sau:

Điều 103. Chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
[...]
3. Điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động hoạt động;
b) Hội đồng trọng tài lao động được bố trí địa điểm làm việc tại trụ sở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Kinh phí hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí hằng năm cùng với dự toán chi thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Như vậy, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động như sau:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động hoạt động;

- Hội đồng trọng tài lao động được bố trí địa điểm làm việc tại trụ sở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Kinh phí hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí hằng năm cùng với dự toán chi thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Hội đồng trọng tài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hội đồng trọng tài
Hỏi đáp Pháp luật
Số lượng trọng tài viên của Hội đồng trọng tài lao động do ai quyết định?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hội đồng trọng tài
Nguyễn Tuấn Kiệt
85 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hội đồng trọng tài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng trọng tài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào