Khi nào được vượt đèn vàng? Mức phạt vượt đèn vàng 2024 là bao nhiêu?

Khi nào được vượt đèn vàng? Vượt đèn vàng có bị phạt không? Mức phạt vượt đèn vàng 2024 là bao nhiêu?

Quy định mới về tín hiệu đèn vàng từ năm 2025? Khi nào được vượt đèn vàng?

Tại Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về tín hiệu đèn vàng như sau:

Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
[...]
4. Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:
a) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
b) Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác;
c) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.
[...]

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, tín hiệu đèn vàng là tín hiệu phải dừng lại trước vạch dừng.

Người điều khiển phương tiện giao thông có thể vượt đèn vàng khi:

- Đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng

- Đèn màu vàng nhấp nháy

Tuy nhiên trong trường hợp này người điều khiển phương tiện giao thông phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác.

Khi nào được vượt đèn vàng? Mức phạt vượt đèn vàng 2024 là bao nhiêu?

Khi nào được vượt đèn vàng? Mức phạt vượt đèn vàng 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Vượt đèn vàng có bị phạt không? Mức phạt vượt đèn vàng 2024 là bao nhiêu?

Tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định lỗi vượt đèn vàng ô tô như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
[...]
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
[...]

Tại điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về lỗi vượt đèn vàng xe máy như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
[...]
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
[...]

Tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về lỗi vượt đèn vàng máy kéo, xe máy chuyên dùng như sau:

Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

Tại điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về lỗi vượt đèn vàng xe đạp, xe đạp điện như sau:

Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

Như vậy, khi xe máy vượt đèn vàng trong trường hợp pháp luật quy định phải dừng lại sẽ bị phạt tiền. Theo đó mức phạt vượt đèn vàng 2024 như sau:

Đối với xe máy: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe, có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Đối với ô tô: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe, có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

Đối với xe đạp, xe máy điện: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Thứ tự ưu tiên chấp hành báo hiệu đường bộ được quy định như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định thứ tự ưu tiên chấp hành báo hiệu đường bộ như sau:

(1) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

(2) Tín hiệu đèn giao thông;

(3) Biển báo hiệu đường bộ;

(4) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;

(5) Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang,

cột Km, cọc H;

(6) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

Tham gia giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tham gia giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 36/2024/TT-BYT tiêu chuẩn sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, mắc bệnh nào thì không được lái xe hạng A1?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Ở nơi không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ, thì người đi bộ phải qua đường như thế nào cho an toàn?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, nhường đường tại nơi đường giao nhau như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lái xe khi tham gia giao thông trước khi chuyển hướng xe cần phải làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Biện pháp nào được áp dụng khi người tham gia giao thông không chấp hành yêu cầu kiểm tra của CSGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Thứ tự các xe đi như thế nào là đúng quy tắc giao thông (Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe con)?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có được dừng xe, đỗ xe nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được dừng xe, đỗ xe trên cầu khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tham gia giao thông
Lương Thị Tâm Như
2,215 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào