Tổ dân phố có bắt buộc phải có Phó Tổ trưởng tổ dân phố không?

Tổ dân phố có bắt buộc phải có Phó Tổ trưởng tổ dân phố không? Nhiệm kỳ của Phó Tổ trưởng tổ dân phố là bao lâu?

Tổ dân phố có bắt buộc phải có Phó Tổ trưởng tổ dân phố không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV quy định như sau:

Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ dân phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp cần thiết thì có 01 Phó Trưởng thôn, 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố”.

Theo đó, mỗi tổ dân phố sẽ có Tổ trưởng tổ dân phố và không bắt buộc phải có Phó Tổ trưởng tổ dân phố. Căn cứ vào tình hình tại địa phương xét thấy cần thiết thì có thể có 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/26072024/pho-to-truong-to-dan-pho%20(1).jpg

Tổ dân phố có bắt buộc phải có Phó Tổ trưởng tổ dân phố không? (Hình từ Internet)

Người được bầu làm Phó Tổ trưởng tổ dân phố phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định như sau:

Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.

Như vậy, người được bầu làm Phó Tổ trưởng tổ dân phố phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn dưới đây:

- Phải có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở tổ dân phố.

- Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác.

- Có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm.

- Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.

- Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.

Nhiệm kỳ của Phó Tổ trưởng tổ dân phố là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV quy định như sau:

Điều 12. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
[...]
2. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là 2,5 năm (hai năm rưỡi) hoặc 05 năm (năm năm) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất và phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương. Trường hợp do thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố”.

Theo quy định này, về nguyên tắc, nhiệm kỳ của Phó Tổ trưởng tổ dân phố được xác định theo nhiệm kỳ của Tổ trưởng tổ dân phố nên có thể kéo dài 2,5 năm hoặc 05 năm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất và phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ dân phố
Nguyễn Thị Kim Linh
673 lượt xem
Tổ dân phố
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ dân phố
Hỏi đáp Pháp luật
Báo cáo tổng kết công tác chi bộ thôn, tổ dân phố cuối năm 2024 thông dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ dân phố có bắt buộc phải có Phó Tổ trưởng tổ dân phố không?
Hỏi đáp pháp luật
Tại TP. Hồ Chí Minh, nguyên tắc tổ chức và hoạt động ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tại TP. Hồ Chí Minh, tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tại TP. Hồ Chí Minh, chế độ, chính sách đối với Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện thành lập ấp mới, khu phố mới tại Thành phố Hồ Chí Minh được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, việc sinh hoạt ấp, khu phố được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Ở Thành phố Hồ Chí Minh Quy trình, kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Tại TP. Hồ Chí Minh, quyền lợi và trách nhiệm của tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Độ tuổi bao nhiêu thì mới được bầu làm trưởng thôn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ dân phố có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ dân phố

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ dân phố

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào