Tổ chức bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có được xin Giấy phép hoạt động lại không?

Tổ chức bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có được xin Giấy phép hoạt động lại không?

Tổ chức bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có được xin giấy phép hoạt động lại không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:

Điều 27. Thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
[...]
3. Ngay khi nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải lập tức ngừng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định pháp luật.
Khi tổ chức bị thu hồi Giấy phép đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định của pháp luật, sau thời hạn 03 năm kể từ ngày tổ chức bị thu hồi Giấy phép trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức được đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này.

Từ quy định nêu trên có thể hiểu tổ chức bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán vẫn được xin giấy phép hoạt động trở lại sau 03 năm kể từ ngày tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động nếu tổ chức đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định của pháp luật.

Tổ chức bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có được xin Giấy phép hoạt động lại không?

Tổ chức bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có được xin Giấy phép hoạt động lại không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP các trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:

(1) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

(2) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP;

(3) Khi có hiệu lực bản án, quyết định thi hành án, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc có văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự đề nghị thu hồi Giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật, rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

(5) Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ chức vi phạm một trong các điều kiện trong quá trình cung ứng dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, khoản 2 Điều 22, hệ thống kỹ thuật không đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP và phải thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng tổ chức không khắc phục được;

(6) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, cụ thể: Trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức được cấp phép phải cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường và chỉ được phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường sau khi triển khai hệ thống kỹ thuật đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế.

Không cung cấp được tài liệu chứng minh hoặc tài liệu chứng minh không đáp ứng quy trình, thủ tục triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép theo khoản 4 Điều 24 Nghị định 52/2024/NĐ-CP.

Nhưng sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo yêu cầu tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng tổ chức không khắc phục được;

(7) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phát hiện trong thời hạn 06 tháng liên tục, tổ chức không thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép cho khách hàng;

(8) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tái phạm việc báo cáo không trung thực số dư, số lượng ví điện tử theo quy định.

Trách nhiệm phối hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 52/2024/NĐ-CP trách nhiệm phối hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:

(1) Trách nhiệm phối hợp trong quá trình thẩm định

- Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan về việc tuân thủ quy định pháp luật liên quan của tổ chức và người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong thời gian hoạt động trước khi được xem xét thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d, điểm g khoản 1 Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước, các bộ, cơ quan liên quan trên có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước;

- Ngân hàng Nhà nước xem xét thu hồi Giấy phép trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của các bộ, cơ quan liên quan.

(2) Ngân hàng Nhà nước công bố công khai về việc thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải công bố công khai Quyết định thu hồi Giấy phép hoạt động trên trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức đó để khách hàng biết.

Dịch vụ trung gian thanh toán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dịch vụ trung gian thanh toán
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình, thủ tục thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đối với dịch vụ ví điện tử phải có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước công bố công khai về việc cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn của Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có được xin Giấy phép hoạt động lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng có được cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tối thiểu phải có các nội dung gì từ 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán áp dụng từ 01/7/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dịch vụ trung gian thanh toán
227 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào