Hạn mức thẻ ngân hàng tối đa là bao nhiêu? Trên thẻ ngân hàng thể hiện những thông tin gì?

Hạn mức thẻ ngân hàng tối đa là bao nhiêu? Trên thẻ ngân hàng thể hiện những thông tin gì? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được phát hành thẻ ngân hàng không?

Hạn mức thẻ ngân hàng tối đa là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Điều 13. Hạn mức thẻ
1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
3. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
4. Đối với thẻ trả trước, TCPHT quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

Theo đó, hạn mức thẻ ngân hàng hiện nay được xác định như sau:

- Hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác: không ấn định hạn mức cụ thể mà phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ.

- Hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài: một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 triệu đồng Việt Nam trong một ngày.

- Hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN: tối đa là 100 triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

Còn đối với thẻ trả trước thì hạn mức cụ thể như sau:

- Hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch: đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 triệu đồng Việt Nam.

- Hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh: không được quá 100 triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/04072024/the-ngan-hang.jpg

Hạn mức thẻ ngân hàng tối đa là bao nhiêu? Trên thẻ ngân hàng thể hiện những thông tin gì? (Hình từ Internet)

Trên thẻ ngân hàng thể hiện những thông tin gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, trên thẻ ngân hàng thể hiện những thông tin dưới đây:

- Tên tổ chức phát hành thẻ (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức phát hành thẻ).

Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm tổ chức phát hành thẻ, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với tổ chức phát hành thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức phát hành thẻvà các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức phát hành thẻ, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ.

- Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà tổ chức phát hành thẻ là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ.

- Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có).

- Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.

- Thông tin khác do tổ chức phát hành thẻ quy định thêm nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được phát hành thẻ ngân hàng không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Điều 8. Tổ chức phát hành thẻ
1. Tổ chức phát hành thẻ bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này;
c) Công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động phát hành thẻ tín dụng được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. TCPHT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa khi phát hành thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp.
3. TCPHT phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ và sử dụng thẻ đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
...

Như vậy, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền phát hành thẻ ngân hàng nếu hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ đã được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Kim Linh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào