Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa bao nhiêu năm? Giấy phép khai thác nước biển có những nội dung chính gì?

Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa bao nhiêu năm? Giấy phép khai thác nước biển có những nội dung chính gì?

Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa bao nhiêu năm?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định như sau:

Điều 54. Thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm;
b) Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm;
c) Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa là 15 năm.

Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa bao nhiêu năm? Giấy phép khai thác nước biển có những nội dung chính gì?

Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa bao nhiêu năm? Giấy phép khai thác nước biển có những nội dung chính gì? (Hình từ Internet)

Giấy phép khai thác nước biển có những nội dung chính gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác tài nguyên nước
..
2. Nội dung chính của giấy phép khai thác tài nguyên nước, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép;
b) Tên, vị trí công trình khai thác nước;
c) Mục đích khai thác nước;
d) Nguồn nước khai thác;
đ) Quy mô, công suất, lưu lượng khai thác;
e) Chế độ, phương thức khai thác nước (số giờ, ngày khai thác trong năm tương ứng với từng cấp quy mô, công suất, lưu lượng khai thác đề nghị cấp phép);
g) Thời hạn của giấy phép;
h) Các yêu cầu, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp khai thác tài nguyên nước do cơ quan cấp phép quy định nhằm mục đích điều hòa, phân phối tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác liên quan, trong đó thể hiện rõ nội dung quy định trong điều kiện bình thường được phép khai thác tối đa lượng nước theo giấy phép khai thác tài nguyên nước. Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, tuân thủ thực hiện cắt giảm lượng nước khai thác theo hạn ngạch khai thác tài nguyên nước, phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
i) Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép

Như vậy, giấy phép khai thác nước biển có những nội dung chính sau:

- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép;

- Tên, vị trí công trình khai thác nước;

- Mục đích khai thác nước;

- Nguồn nước khai thác;

- Quy mô, công suất, lưu lượng khai thác;

- Chế độ, phương thức khai thác nước (số giờ, ngày khai thác trong năm tương ứng với từng cấp quy mô, công suất, lưu lượng khai thác đề nghị cấp phép);

- Thời hạn của giấy phép;

- Các yêu cầu, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp khai thác tài nguyên nước;

- Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép.

Việc cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước phải dựa trên căn cứ nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định như sau:

Điều 56. Căn cứ cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Việc cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất phải dựa trên căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; khả năng đáp ứng của nguồn nước;
b) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong vùng; yêu cầu về bảo vệ tài nguyên nước;
c) Kết quả thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định của Chính phủ;
d) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước thể hiện trong đơn đề nghị cấp giấy phép.
2. Trường hợp cấp giấy phép khai thác nước dưới đất, giấy phép thăm dò nước dưới đất còn phải căn cứ vào quy định tại Điều 30 và khoản 4 Điều 31 của Luật này.

Nhứ vậy, việc cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước phải dựa trên căn cứ sau đây:

- Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; khả năng đáp ứng của nguồn nước;

- Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong vùng; yêu cầu về bảo vệ tài nguyên nước;

- Kết quả thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định của Chính phủ;

- Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước thể hiện trong đơn đề nghị cấp giấy phép.

Giấy phép khai thác nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép khai thác nước
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa bao nhiêu năm? Giấy phép khai thác nước biển có những nội dung chính gì?
Hỏi đáp Pháp luật
11 trường hợp không cần kê khai, đăng ký, giấy phép khai thác nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép khai thác nước
Nguyễn Tuấn Kiệt
65 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy phép khai thác nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào