Từ 1/7/2024, hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng tối đa 100 triệu đồng/tháng?

Từ 1/7/2024, hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng tối đa 100 triệu đồng/tháng? Có được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản không?

Từ 1/7/2024, hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng tối đa 100 triệu đồng/tháng?

Căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hạn mức thẻ như sau:

Điều 13. Hạn mức thẻ
1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
3. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
4. Đối với thẻ trả trước, TCPHT quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

Như vậy, từ 1/7/2024, đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.

Từ 1/7/2024, hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng tối đa 100 triệu đồng/tháng?

Từ 1/7/2024, hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng tối đa 100 triệu đồng/tháng? (Hình từ Internet)

Có được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản không?

Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về phạm vi sử dụng thẻ như sau:

Điều 16. Phạm vi sử dụng thẻ
1. Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT.
2. Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
3. Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử và không được rút tiền mặt.
...

Theo đó, thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.

Như vậy, không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản.

Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm thi hạn mức tín dụng tối đa là bao nhiêu?

Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về cấp tín dụng qua thẻ như sau:

Điều 14. Cấp tín dụng qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
...
đ) Thông tin về người có liên quan của khách hàng quy định tại điểm d khoản này bao gồm các thông tin sau:
(i) Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;
(ii) Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng;
e) TCPHT xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i) Chủ thẻ là cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này;
(ii) Chủ thẻ là tổ chức thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng;
(iii) Chủ thẻ có phương án sử dụng vốn khả thi (không bắt buộc đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này), mục đích sử dụng vốn hợp pháp và có khả năng tài chính để trả nợ gốc, lãi và phí đầy đủ, đúng hạn;
g) TCPHT thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật;
h) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
...

Như vậy, trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ tín dụng
Nguyễn Thị Hiền
4,474 lượt xem
Thẻ tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2024, hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng tối đa 100 triệu đồng/tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ tín dụng VISA là gì? Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ tín dụng Platinum là thẻ gì? Bao nhiêu tuổi thì được sử dụng thẻ tín dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Có tài sản thế chấp mới được mở thẻ tín dụng có đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được mở nhiều thẻ tín dụng cùng lúc không? Khi mở nhiều thẻ tín dụng cần lưu ý gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách rút tiền không cần dùng thẻ ATM?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã PIN thẻ ATM là gì? Cách thay đổi mã PIN thẻ ATM hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ? Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ là đồng tiền gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm cách nào để xem hạn mức của thẻ tín dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào? Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thẻ tín dụng có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào