Người dân tộc thiểu số có phải đi thực hiện nghĩa vụ quân sự không?

Người dân tộc thiểu số có phải đi thực hiện nghĩa vụ quân sự không? Người dân tộc thiểu số có được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự không?

Người dân tộc thiểu số có phải đi thực hiện nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
...

Theo quy định trên, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định

Như vậy, người dân tộc thiểu số nếu đủ các điều kiện về tuyển quân thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Người dân tộc thiểu số có phải đi thực hiện nghĩa vụ quân sự không?

Người dân tộc thiểu số có phải đi thực hiện nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)

Người dân tộc thiểu số có được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau:

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h) Dân quân thường trực.
...

Như vậy, theo quy định trên thì người dân tộc thiểu số không thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

Do đó, nếu người dân tộc thiểu số còn nằm trong độ tuổi gọi nhập ngũ, đồng thời đáp ứng đủ các tiêu chuẩn gọi nhập ngũ thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.

Độ tuổi và điều kiện tiêu chuẩn để thực hiện nghĩa vụ quân sự là gì?

Căn cứ theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ như sau:

Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
...

Như vậy, độ tuổi gọi nhập ngũ cụ thể:

- Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;

- Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Lý lịch rõ ràng;

- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

- Có trình độ văn hóa phù hợp.

Dân tộc thiểu số
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dân tộc thiểu số
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân tộc thiểu số không còn đất ở thì được hỗ trợ đất đai thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân tộc thiểu số có phải đi thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số có được cung cấp báo miễn phí không?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân tộc thiểu số có được cộng điểm ưu tiên khi thi Công an không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tướng yêu cầu rà soát bữa ăn, bảo đảm sinh hoạt cho trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian dạy tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trước khi vào lớp một là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức chi hỗ trợ người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số từ ngày 15/1/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hỗ trợ học tập đối với học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Đặc điểm cơ bản cộng đồng dân tộc thiểu số nước ta là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dân tộc thiểu số
Lê Nguyễn Minh Thy
491 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào