10 khoản trợ cấp BHXH của người lao động sẽ tăng khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024?

10 khoản trợ cấp BHXH tăng khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024? Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay của người lao động?

10 khoản trợ cấp BHXH tăng khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024?

Theo Mục 2 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 của Bộ Chính Trị sẽ thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024.

Theo đó, dưới đây là 10 khoản trợ cấp BHXH tăng khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024:

(1) Trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau

Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
...
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Theo đó, người lao động khi nghỉ dưỡng sức không được doanh nghiệp trả nhưng sẽ được cơ quan BHXH thanh toán tiền chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau/ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Mức trợ cấp dưỡng sức sau ốm đau năm 2024 như như sau:

Trước 1/7/2024

Từ 1/7/2024

30% x 1.800.000 = 540.000 đồng/ngày

30% x 2.340.000 = 702.000 đồng/ngày

(2) Trợ cấp 1 lần khi sinh con

Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Theo đó, trợ cấp một lần khi sinh con được tính với công thức:

Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở

Như vậy, trợ cấp một lần khi sinh con năm 2024 như sau:

Trước 1/7/2024

Từ 1/7/2024

2 x 1.800.000 = 3.600.000 đồng

2 x 2.340.000 = 4.680.000 đồng

(3) Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
....
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Theo đó, mức hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản của người lao động năm 2024 như sau:

Trước 1/7/2024

Từ 1/7/2024

30% x 1.800.000 = 540.000 đồng/ngày

30% x 2.340.000 = 702.000 đồng/ngày

(4) Trợ cấp mai táng

Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, trợ cấp mai táng năm 2024 như sau:

Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở

Trước 1/7/2024

Từ 1/7/2024

10 x 1.800.000 = 18.000.000 đồng/ngày

10 x 2.340.000 = 23.400.000 đồng/ngày

(5) Trợ cấp tuất hằng tháng

Căn cứ theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
...

Theo đó, trợ cấp tuất hằng tháng có công thức tính như sau:

- Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng

Trợ cấp tuất hằng tháng = 70% x Mức lương cơ sở

- Trường hợp còn lại

Trợ cấp tuất hằng tháng = 50% x Mức lương cơ sở

Mức trợ cấp tuất hằng tháng năm 2024 như sau:


Trước 1/7/2024

Sau 1/7/2024

Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng

70% x 1.800.000 = 1.260.000 đồng

70% x 2,340,000 = 1.638.000 đồng

Trường hợp còn lại

50% x 1.800.000 = 900.000 đồng

50% x 2.340.000 = 1.170.000 đồng

(6) Trợ cấp 1 lần khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
...

Như vậy, công thức tính trợ cấp một lần khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024 như sau:

- Trước 01/7/2024: 5 x 1.800.000 + (Tỉ lệ % suy giảm lao động - 5) x 0,5 x 1.800.000

- Sau 01/7/2024: 5 x 2.340.000 + (Tỉ lệ % suy giảm lao động - 5) x 0,5 x 2.340.000

(7) Trợ cấp hằng tháng khi bị suy giảm khả năng lao động

Theo Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

Theo đó, một phần khoản trợ cấp được tính theo mức độ suy giảm khả năng lao động và mức lương cơ sở tại thời điểm chi trả.

Năm 2024 khoản trợ cấp này được tính theo công thức sau:

Trước 1/7/2024

Trợ cấp/tháng = 30% x 1.800.000 + (Tỉ lệ % suy giảm lao động - 31) x 2% x 1.800.000

Sau 1/7/2024

Trợ cấp/tháng = 30% x 2.340.000 + (Tỉ lệ % suy giảm lao động - 31) x 2% x 2.340.000

(8) Trợ cấp phục vụ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Điều 52. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

Như vậy, trợ cấp phục vụ/tháng năm 2024 như sau:

Trợ cấp phục vụ/tháng = Mức lương cơ sở

Trước 1/7/2024

Trợ cấp phục vụ/tháng = 1.800.000 đồng

Sau 1/7/2024

Trợ cấp phục vụ/tháng = 2.340.000 đồng

(9) Trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
....

Trợ cấp 1 lần = 36 x Mức lương cơ sở

Do đó, mức trợ cấp này năm 2024 như sau:

Trước 1/7/2024

Từ 1/7/2024

36 x 1.800.000 = 64.800.000 đồng

36 x 2.340.000 = 84.240.000 đồng

(10) Mức dưỡng sức sau điều trị

Theo Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
...
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Mức trợ cấp dưỡng sức sau điều trị/ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Theo đó, mức dưỡng sức sau điều trị năm 2024 như sau:

Trước 1/7/2024

Từ 1/7/2024

30% x 1.800.000 = 540.000 đồng/ngày

30% x 2.340.000 = 702.000 đồng/ngày

10 khoản trợ cấp BHXH của người lao động sẽ tăng khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024?

10 khoản trợ cấp BHXH của người lao động sẽ tăng khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024? (Hình từ Internet)

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay của người lao động là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...

Theo đó, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng tháng hiện nay của người lao động là 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội gồm những hành vi nào?

Theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo hiểm xã hội quy định như sau:

- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.

- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Trợ cấp bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu C74a-HD bảng thanh toán lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp thất nghiệp 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng tiền trợ cấp BHXH 2024 lên bao nhiêu? Đối tượng nào được tăng trợ cấp BHXH 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
10 khoản trợ cấp BHXH của người lao động sẽ tăng khi lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoàn thành trả gộp 02 tháng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội trước 20/1/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng được thay đổi như thế nào kể từ ngày 01/7/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất: Từ 01/07/2023, tăng thêm 12,5%-20,8% trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp lương hưu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp bảo hiểm xã hội
Tạ Thị Thanh Thảo
857 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào