Từ 01/7/2024 Luật Căn cước công dân 2014 và các văn bản luật nào hết hiệu lực?

Từ 01/7/2024 Luật Căn cước công dân 2014 và các văn bản luật nào hết hiệu lực? Các trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước gồm những trường hợp nào?

Từ 01/7/2024 Luật Căn cước công dân 2014 và các văn bản luật nào hết hiệu lực?

Dưới đây là các văn bản luật hết hiệu lực từ ngày 01/7/2024:

(1) Luật Căn cước công dân 2014: Sẽ hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Căn cước 2023.

(2) Luật Các tổ chức tín dụng 2010Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017: Sẽ hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

(3) Luật Tài nguyên nước 2012: Sẽ hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Tài nguyên nước 2023.

(4) Luật Hợp tác xã 2012: Sẽ hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Hợp tác xã 2023.

(5) Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010: Sẽ hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023.

(6) Luật Giao dịch điện tử 2005: Sẽ hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Giao dịch điện tử 2023.

(7) Luật Viễn thông 2009: Sẽ hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Viễn thông 2023.

(8) Luật Giá 2012: Sẽ hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Giá 2023.

Từ 01/7/2024 Luật Căn cước công dân 2014 và các văn bản luật nào hết hiệu lực?

Từ 01/7/2024 Luật Căn cước công dân 2014 và các văn bản luật nào hết hiệu lực? (Hình từ Internet)

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ căn cước công dân có cần phải đổi lại theo thông tin thẻ Căn cước không?

Theo Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Theo đó, các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng.

Cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

Các trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước gồm những trường hợp nào?

Theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cụ thể như sau:

Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Theo đó, các trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước gồm:

- Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

- Xác lập lại số định danh cá nhân;

- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tạ Thị Thanh Thảo
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào