Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 22/7/2024 gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 22/7/2024 gồm những gì? Nguyên tắc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú quy định như thế nào?

Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 22/7/2024 gồm những gì?

Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 61/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú bao gồm:

- Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú

- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);

+ Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP

- Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia.

- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).

Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 22/7/2024 gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 22/7/2024 gồm những gì? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú cụ thể:

Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.

Theo đó, nguyên tắc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú cụ thể như sau:

- Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời;

- Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được;

- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;

- Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định 61/2024/NĐ-CP.

- Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.

Cần đáp ứng các tiêu chí nào để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 22/7/2024?

Tại Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP thì danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho cá nhân theo quy định khi đạt các tiêu chuẩn sau:

- Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.

- Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên hoặc 10 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.

- Đạt một trong các tiêu chí sau đây:

+ Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.

+ Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.

+ Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP.

+ Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.

+ Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:

++ Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;

++ Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;

++ Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP; có nhiều đóng góp xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh;

Hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;

++ Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp;

+++ Đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên, trong đó có ít nhất 02 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng và 01 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Bạc tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế;

+++ Hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 61/2024/NĐ-CP

Có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.

Nghệ sĩ ưu tú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghệ sĩ ưu tú
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 07b Phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghệ sĩ xiếc có được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 22/7/2024 gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 22/07/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 22/07/2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú , Nghệ sĩ nhân dân là gì? Hai danh hiệu trên khác biệt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có được xét danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú đối với nghệ sĩ xiếc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghệ sĩ ưu tú
Nguyễn Thị Hiền
193 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nghệ sĩ ưu tú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghệ sĩ ưu tú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào