Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân từ 22/7/2024 như thế nào?

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân từ 22/7/2024 như thế nào? Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân gồm những gì?

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân từ 22/7/2024 như thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/7/2024 thì danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho cá nhân theo quy định đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật được tôn vinh; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.

- Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên hoặc 15 năm trở lên đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa.

- Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, sau đó tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau đây:

+ Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân.

+ Trong trường hợp không có 01 giải Vàng quốc gia là của cá nhân thì phải có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia được quy đổi cho cá nhân theo quy định.

+ Có ít nhất 02 Giải Vàng quốc gia đối với tác phẩm âm nhạc hoặc tác phẩm nhiếp ảnh.

+ Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật tiêu biểu xuất sắc, chưa đáp ứng tiêu chí theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:

++ Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009; có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến cứu nước;

++ Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia;

++ Cá nhân có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP; có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh; hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch, nhạc kịch;

++ Cá nhân là giáo viên, giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp:

+++ Đào tạo trực tiếp từ 03 học sinh, sinh viên tham gia đạt giải Vàng tại các cuộc thi nghệ thuật cấp quốc gia, quốc tế (Giải thưởng quốc tế của học sinh, sinh viên do cơ quan chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản xác nhận để làm căn cứ tính thành tích cho giáo viên, giảng viên).

+++ Hiện vẫn tích cực tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh hoặc có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp tăng thêm 10 năm so với quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP.

+++ Có nhiều đóng góp tiêu biểu xuất sắc trong loại hình, ngành, nghề nghệ thuật được tôn vinh, hiện vẫn tích cực tham gia các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, phục vụ các hoạt động nhiệm vụ chính trị cấp tỉnh, thành phố, cấp bộ, cấp quốc gia.

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân từ 22/7/2024 như thế nào?

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân từ 22/7/2024 như thế nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 61/2024/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” bao gồm:

- Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo Mẫu số 1a tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP;

- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP;

- Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP (nếu có);

- Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử) các quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).

Người được danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân có được nhận tiền thưởng không?

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cá nhân được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục, tác phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị phục vụ Nhân dân.

Như vậy, người được danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân" sẽ được nhận tiền thưởng đồng thời được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

Nghệ sĩ nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghệ sĩ nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú có mức tiền thưởng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân từ 22/7/2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 07a phiếu bầu xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú ở cấp cơ sở từ ngày 22/7/2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 08 biểu mẫu xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân mới nhất từ 22/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định mới về xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân và Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể từ 15/02/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2024, bổ sung thêm đối tượng xét danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú?
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Đơn giản hóa thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghệ sĩ nhân dân
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
396 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nghệ sĩ nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghệ sĩ nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào