Khối lượng nước trong sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh được tính thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12608:2019?

Khối lượng nước trong sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh được tính thế nào? Quá trình bảo quản, vận chuyển mẫu sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh được tiến hành ra sao?

Khối lượng nước trong sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh được tính thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12608:2019?

Căn cứ tại Tiểu mục 2.5 Mục 2 TCVN 12608:2019 quy định cụ thể như sau:

2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1
Cá Tra phi lê đông lạnh (frozen Tra fish fillet)
Miếng cá không xương được lấy từ phần thân của cá tra bằng cách cắt dọc theo xương sống, còn da hoặc không còn da, được cắt tỉa hoặc không cắt tỉa, được cấp đông trong thiết bị thích hợp sao cho khoảng nhiệt độ kết tinh tối đa vượt qua nhanh chóng và kết thúc khi nhiệt độ tâm của sản phẩm đạt âm 18 °C hoặc thấp hơn.
2.2
Lỗi (defective)
Một “lỗi” là một đơn vị mẫu có kết quả phân tích hàm lượng nước lớn hơn so với mức công bố của lô hàng hoặc vượt quá giới hạn tối đa cho phép.
2.3
Lô kiểm tra (inspection lot)
Tập hợp các bao gói sản phẩm hoặc các đơn vị mẫu cùng kích thước, chủng loại, kiểu dáng được sản xuất hay chế biến trong các điều kiện tương đồng.
2.4
Kiện sản phẩm (package)
Thùng hoặc bao chứa nhiều đơn vị sản phẩm trong lô hàng.
2.5
Hàm lượng nước (water content)
Khối lượng nước trong sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh, được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nước mất đi trong quá trình sấy khô so với khối lượng tịnh ban đầu (sau khi loại bỏ lớp mạ băng).
2.6
Hàm lượng nước được công bố (declared water content)
Giá trị hàm lượng nước của lô hàng cá tra phi lê đông lạnh do chủ hàng công bố.

Như vậy, khối lượng nước trong sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh, được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nước mất đi trong quá trình sấy khô so với khối lượng tịnh ban đầu (sau khi loại bỏ lớp mạ băng).

Khối lượng nước trong sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh được tính thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12608:2019?

Khối lượng nước trong sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh được tính thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12608:2019? (Hình từ Internet)

Quá trình bảo quản, vận chuyển mẫu sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh được tiến hành như thế nào?

Căn cứ Tiểu mục 3.3 Mục 3 TCVN 12608:2019 quy định về bảo quản, vận chuyển mẫu sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh như sau:

3 Lấy mẫu lô hàng
...
3.3 Bảo quản, vận chuyển mẫu
a) Từng đơn vị mẫu phân tích sau khi lấy được cho vào các túi PE/PA vô trùng, làm kín miệng kèm theo nhãn nhận diện và mã số mẫu.
b) Mẫu phải được niêm phong.
c) Dụng cụ để bảo quản mẫu là thùng cách nhiệt, phải đảm bảo sạch, không ảnh hưởng đến kết quả phân tích mẫu.
d) Mẫu được vận chuyển về phòng kiểm nghiệm trong thời gian không quá 5 h kể từ khi lấy ra khỏi kho bảo quản từ địa điểm lấy mẫu. Trong trường hợp vận chuyển thời gian dài hơn phải được bảo quản bằng đá khô.

Như vậy, quá trình bảo quản, vận chuyển mẫu sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh được tiến hành như sau:

- Từng đơn vị mẫu phân tích sau khi lấy được cho vào các túi PE/PA vô trùng, làm kín miệng kèm theo nhãn nhận diện và mã số mẫu.

- Mẫu phải được niêm phong.

- Dụng cụ để bảo quản mẫu là thùng cách nhiệt, phải đảm bảo sạch, không ảnh hưởng đến kết quả phân tích mẫu.

- Mẫu được vận chuyển về phòng kiểm nghiệm trong thời gian không quá 5 h kể từ khi lấy ra khỏi kho bảo quản từ địa điểm lấy mẫu. Trong trường hợp vận chuyển thời gian dài hơn phải được bảo quản bằng đá khô.

Việc xác định mức độ đáp ứng của Hàm lượng nước của lô hàng cá tra phi lê đông lạnh so với hàm lượng nước được công bố cụ thể ra sao?

Căn cứ tại Tiểu mục 6.1 Mục 6 TCVN 12608:2019 quy định về đánh giá kết quả phân tích như sau:

6 Đánh giá kết quả phân tích
6.1 Xác định mức độ đáp ứng của Hàm lượng nước của lô hàng cá tra phi lê đông lạnh so với hàm lượng nước được công bố
Theo kế hoạch lấy mẫu quy định tại Phụ lục A, giá trị hàm lượng nước của lô hàng cá tra phi lê đông lạnh đáp ứng so với hàm lượng nước được công bố (M) khi kết quả phân tích mẫu đồng thời đáp ứng:
- (n - c) mẫu có kết quả phân tích nhỏ hơn M;
- c mẫu trong n mẫu có kết quả phân tích lớn hơn M.
Trong đó:
M là giá trị hàm lượng nước được công bố của lô hàng cá tra phi lê đông lạnh;
n là số lượng mẫu phân tích hàm lượng nước;
c là số lượng mẫu có kết quả phân tích hàm lượng nước lớn hơn M.
...

Như vậy, việc xác định mức độ đáp ứng của Hàm lượng nước của lô hàng cá tra phi lê đông lạnh so với hàm lượng nước được công bố cụ thể như sau:

Theo kế hoạch lấy mẫu quy định tại Phụ lục A TCVN 12608:2019, giá trị hàm lượng nước của lô hàng cá tra phi lê đông lạnh đáp ứng so với hàm lượng nước được công bố (M) khi kết quả phân tích mẫu đồng thời đáp ứng:

- (n - c) mẫu có kết quả phân tích nhỏ hơn M;

- c mẫu trong n mẫu có kết quả phân tích lớn hơn M.

Trong đó:

M là giá trị hàm lượng nước được công bố của lô hàng cá tra phi lê đông lạnh;

n là số lượng mẫu phân tích hàm lượng nước;

c là số lượng mẫu có kết quả phân tích hàm lượng nước lớn hơn M.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Hiền
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào