Tổ chức thu phí có cần phải lập chứng từ thu cho người nộp phí không?

Tổ chức thu phí có cần phải lập chứng từ thu cho người nộp phí không? Hành vi lập chứng từ khống bị phạt bao nhiêu tiền?

Tổ chức thu phí có cần phải lập chứng từ thu cho người nộp phí không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định như sau:

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí
1. Niêm yết công khai tại địa điểm thu và công khai trên Trang thông tin điện tử của tổ chức thu phí, lệ phí về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí.
2. Lập và cấp chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí; thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí.
5. Báo cáo tình hình thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí.

Theo quy định này, tổ chức thu phí bắt buộc phải lập chứng từ thu cho người nộp phí.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/07062024/lap-chung-tu%20(1).jpg

Tổ chức thu phí có cần phải lập chứng từ thu cho người nộp phí không? (Hình từ Internet)

Hành vi lập chứng từ khống bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 4, khoản 8 Điều 30 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
...
4. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ khống như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ đã hết giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung các chỉ tiêu của chứng từ đã sử dụng.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ giả.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 3. Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
...
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
a) Mức phạt tiền quy định từ Điều 5 đến Điều 17, Điều 20, từ Điều 22 đến Điều 32 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân.
b) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm từ Điều 33 đến Điều 40 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức.
c) Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm khác được quy định trong từng điều, khoản cụ thể tại Nghị định này.

Như vậy, người có hành vi lập chứng từ khống sẽ bị xử phạt hành chính với các mức phạt tiền cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị dưới 2.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.

Đây là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị buộc phải nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Người nộp phí thực hiện nộp phí theo hình thức nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định như sau:

Điều 11. Kê khai, nộp phí, lệ phí
1. Phí, lệ phí theo quy định tại Luật này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, không chịu thuế.
2. Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh.
3. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí cho cơ quan thu hoặc Kho bạc nhà nước bằng các hình thức: nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ. Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, người nộp phí có thể thực hiện nộp phí cho cơ quan thu hoặc Kho bạc nhà nước bằng 01 trong các hình thức dưới đây:

- Nộp trực tiếp bằng tiền mặt.

- Thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ.

- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Người nộp phí
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người nộp phí
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức thu phí có cần phải lập chứng từ thu cho người nộp phí không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người nộp phí
Nguyễn Thị Kim Linh
146 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người nộp phí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người nộp phí

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào